Chữ Việt Nhanh: kiểu chữ Việt cực ngắn

 

Trần B́nh

 

 

     I.        Dẫn nhập

    II.        Cách ghi gọn

  III.        Vài dụ bằng Chữ Quốc Ngữ, Chữ Việt Nhanh

  IV.        Bảng tóm tắt

   V.        Lời cuối

  VI.        Xuất xứ các đề xuất

 

 

I- DẪN NHẬP

 

Chữ Quốc ngữ được các linh mục châu Âu sáng chế vào đầu thế kỉ 17 để việc truyền đạo của họ được dễ dàng hơn. Lúc đó, h́nh thức chữ Quốc ngữ rất khác so với hiện nay.

Đến năm 1651, chữ Quốc ngữ tạm ổn định với sự ra đời cuốn Từ điển An Nam - Bồ Đào Nha – La tinh của giáo Đắc Lộ Alexandre de Rhodes, người gốc Pháp.

Suốt thế kỉ 18 19, chữ Quốc ngữ tiếp tục được cải tiến bởi nhiều người rồi h́nh thức như hiện nay.

Đến cuối thế kỷ 19, chính phủ thực dân Pháp quyết định áp đặt chữ Quốc ngữ làm văn tự chính thức cho tiếng Việt, mang theo các khuyết điểm chưa được cải tiến rốt ráo.

 

1- Các khuyết điểm của chữ Quốc ngữ

Phần lớn các khuyết điểm của chữ Quốc ngữ hiện nay do các giáo chịu ảnh hưởng của chữ viếtnước họ ra.

Các khuyết điểm dễ thấy như:

- Âm /cờ/ khi th́ viết C (ca, co…), khi th́ viết K (kín, , ke).

- Âm /gờ/ khi th́ viết G (ga, …), khi th́ viết GH (ghi, ghê, ghe).

- Âm /ngờ/ khi th́ viết NG (nga, ng̣…), khi th́ viết NGH (nghi, nghê, nghe).

- Âm /i/ khi th́ viết Y (kỳ, …), khi th́ viết I (thi, trí…).

- Chữ “ga, …” th́ đọc âm /gờ/, c̣n chữth́ đọc âm /giờ/.

- Chữ Quốc ngữ lối viết nhiều dấu phụ nhất (dấu móc câu, dấu trăng, dấu nón, dấu thanh, …) trong hệ chữ dùng chữ cái La-tinh.

 

Các khuyết điểm khó thấy một số chuyên gia ngôn ngữ đă nêu ra như:

- Các cặp nguyên âm đôi ia/, ua/, ưa/ươ thật ra chỉ một, nhưng khi th́ viết ia, ua, ưa; khi th́ viết , , ươ. (¹)

- Các âm tiết: iêm, iên, iêt, iêu, iêng đứng một ḿnh th́ lại viết yêm, yên, yêt, yêu, yêng. (²)

- Nguyên âm đôi [] khi th́ viết ia (tia), khi th́ viết (tiên), khi th́ viết ya (giặt giỵa).

- Cặp nguyên âm ghép uya/uyê thật ra chỉ một, nhưng khi th́ viết uya (khuya); khi th́ viết uyê (khuyên).

 

c̣n các khuyết điểm trên, cho nên nhiều năm qua, vẫn c̣n các hội nghị các bài viết bàn về cải tiến chữ Quốc ngữ.

Tiếc đến nay, chưa đề nghị cải tiến nào vừa hợp vừa ngắn gọn để giải quyết các tất cả các khuyết điểm nêu trên.

 

2- Lợi hại của việc cải tiến chữ Quốc ngữ

chữ Quốc ngữ hiện nay đang vận hành hiệu quả chưa nhu cầu cấp thiết cải tiến chữ viết nhưng việc t́m ra một cách ghi tối ưu, hợp ngắn gọn hơn cho tiếng Việt vẫn việc nên làm, thiết nghĩ đang vận hành hiệu quả không nghĩa không thể vận hành hiệu quả hơn hiện nay.

 

Những người ủng hộ cải tiến cho rằng t́m được một cách ghi ngắn gọn tối ưu hơn cho chữ Việt th́ phải tốn công phu học lại chữ viết mới, th́ cũng không sao, bởi chúng ta sẽ những khoản tiết kiệm lớn hơn rất nhiều để lại.

 

Chữ ghi gọn tối ưu chắc chắn sẽ dễ học hơn. Những người Việt sau này, kể cả người nước ngoài hay các dân tộc thiểu số trong nước, học chữ cải tiến sẽ học nhanh chóng hơn. Chưa kể tiết kiệm được rất nhiều giấy mực, vật liệu làm bảng hiệu, thời gian viết , v.v….

 

Một khi t́m được cách ghi hợp cực ngắn cho chữ Việt rồi, dựa vào th́ việc tạo chữ viết cho các dân tộc thiểu số hoặc chữ nổi cho người khiếm thị sẽ được hợp hơn, tránh được những bất hợp quá rệt của chữ Quốc ngữ.

 

C̣n những người chống đối cải tiến cho rằng nếu thực hiện cải tiến chữ Quốc ngữ th́ di sản văn hóa khổng lồ thói quen của toàn dân từ nhỏ đến lớn, làm sao thể thay đổi được không gây ra sự phiền toái. Hoặc cho rằng cải tiến sẽ kéo theo chi phí tốn kém trong việc học lại chữ cải tiến, c̣n động chạm đến giấy tờ giao dịch, con dấu, thậm chí tiền tệ, v.v….

 

ủng hộ hay chống đối, một sự thật người Trung Quốc đă thực hiện thành công cải tiến chữ Hán, từ phồn thể qua giản thể vào giữa thế kỷ 20, di sản văn hóa của họ c̣n khổng lồ hơn nhiều lần thói quen của toàn dân Trung Quốc cả vài ngàn năm qua, chứ không phải chỉ hơn trăm năm nhưchữ Quốc ngữ.

 

3- sao bài viết này?

Năm 1976, t́nh cờ tôi mượnthư viện cuốn sách Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, Nxb Văn Hoá, Nội, in năm 1961, ghi lại nội dung Hội nghị bàn về vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ do Viện Văn Học tổ chức tại Nội năm 1960.

Cuốn sách này tŕnh bày những bất hợp của chữ Quốc ngữ, các đề nghị cải tiến chữ Quốc ngữ qua những cuộc thảo luận từ trước đến thời điểm ấy, hơn 20 bài tham luận đọchội nghị.

 

Đọc mục lục sách, tôi ngạc nhiên lắm, theo hiểu biết của tôi khi đó th́ chữ Quốc ngữ đă rất đẹp hoàn thiện rồi, tại sao lại cả một hội nghị bàn về cải tiến chữ Quốc ngữ?

Đọc sách xong, tôi hiểu chữ Quốc ngữ c̣n một số bất hợp . Lúc đó, tôi bèn suy nghĩ cách viết nào hợp gọn hơn không? Tôi đă nghĩ ra cách ghi gọn hệ thống cho 52 vầnNguyên âm ghép chữ cái cuối” (vốn 3 hoặc 4 chữ cái) xuống chỉ c̣n 2 chữ cái mỗi vần.

Từ đó, tôi bắt đầu sưu tầm các tài liệu về vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ.

 

Nay xin chọn ra một số đề xuất của những người khác kết hợp với một số đề xuất tự nghĩ ra, chúng tôi xin đề xuất một kiểu chữ Việt vừa hợp vừa rất ngắn gọn, giải quyết được các tất cả các bất hợp nêu trên của chữ Quốc ngữ.

 

4- Mục đích các đề xuất ghi gọn

Các đề xuất các mục đích như sau:

 

a)    Cài đặt vào trang Tắt” ở các bộ chữ Việt để khi chữ ghi gọn máy tính vẫn hiện ra chữ Quốc ngữ.

Hiện nay, bộ nhanh tiếng Việt online ChuVietNhanhKey đă tích hợp trọn vẹn cách ghi gọn Chữ Việt Nhanh, giúp người dùng tiếng Việt trực tuyến nhanh hơn, tiết kiệm gần khoảng 30% thời gian .

Xin vào đường dẫn sau để t́m hiểu thực hành ngay http://chuvietnhanhkey.sf.net

Hoặc đọc bài hướng dẫn nhanh chữ Việt với ChuVietNhanhKey” ở http://chuvietnhanh.sf.net/GoNhanhChuVietVoiChuVietNhanhKey.htm

 

Tương tự, bộ WinVNKey đă tích hợp trọn vẹn cách ghi gọn Chữ Việt Nhanh, giúp tiếng Việt nhanh trên máy tính.

Xem bàiPhương pháp mới tắt chữ Việt với WinVNKey” ở http://chuvietnhanh.sourceforge.net/PhuongPhapMoiGoTatChuVietVoiWinvnkey.htm

 

b)    Ghi chép riêng , viết tin nhắnđiện thoại, mạng hội, v.vđược nhanh hơn.

c)    Gợi một số ư cho việc cải tiến chữ Quốc ngữ, nếu việc cải tiến cần thiết.

 

Kiểu chữ Việt cực ngắn này được đặt tên Chữ Việt Nhanh (CVN) đây cách ghi rất gọn, hợp hệ thống.

 

II- CÁCH GHI GỌN

 

Lưu ư: Các đề xuất tính hệ thống nối tiếp móc xích nhau. Chúng cần phải được đọc thật chậm, kể cả các dụ th́ mới hiểu được. Hiểu từng đề xuất trước th́ mới hiểu được các đề xuất kế tiếp.

 

1- Bỏ bớt dấu sắcmọi từ chữ cái cuối : c, p, t, ch (1 qui tắc).

Bỏ bớt dấu sắcmọi từ chữ cái cuối : c, p, t, ch.

Vd: bực tưc = bực tức, nup = núp, trot lọt = trót lọt.

 

2- Y  Uy (3 qui tắc).

I thay Y. Vd: i = y .

Y thay UY. Vd: thư = thúy, byt = buưt.

Chỉ vần AY, ÂY giữ nguyên AY, ÂY. Vd: mây bay = mây bay.

 

3- Phụ âm đầu chữ (9 qui tắc).

F thay PH. Vd: fải = phải.

Q thay QU. Vd: qay = quay, qân = quân, qôc = quốc, qi = qui, qy = quy.

C thay K. Vd: cín = kín,  = , cẻ = kẻ.

K thay KH. Vd: ki kăn = khi khó khăn.

Z thay D. Vd: ź = d́, zo zự = do dự.

D thay Đ. Vd: di dâu = đi đâu đó.

J thay GI. Vd: = giá , jữ j́n = giữ ǵn, jặt jịa = giặt giỵa ( i thay y).

G thay GH. Vd: = gh́, = ghê, ge = ghe.

W thay NG-NGH. Vd: wa = nga, = nghĩ, wề = nghề, we = nghe.

 

4- Phụ âm cuối chữ (3 qui tắc).

G thay NG. Vd: mag = mang, xoog = xoong.

H thay NH. Vd: bah = banh, hoàh = hoành, huêh = huênh.

K thay CH. Vd: tak bạk = tách bạch, hoạk = hoạch, wuệk = nguệch.

 

5- Năm mươi hai vầnNguyên Âm Ghép- NAG” các chữ cái cuối của chúng (18 qui tắc).

   52 vần “NAG” các chữ cái cuối của chúng được xét đến như sau:

- uyêt, uyên;

- iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu;

- yêt, yên, yêm, yêng, yêu;

- uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi;

- ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi;

- uât, uân, uâng, uây;

- uơt, uơn;

- oăt, oăc, oăn, oăm, oăng;

- oet, oen, oem, oeo;

- oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay.

 

   Trong 52 vần “NAG” kể trên, :

- Các NAG gồm: UYÊ, IÊ, YÊ, UÔ, ƯƠ, UÂ, UƠ, OĂ, OE, OA;

- Các chữ cái cuối gồm: T, P, C, N, M, NG, O, U, I, Y.

 

   Tất cả 52 vần NAG kể trên được ghi gọn lại, chỉ c̣n 2 chữ cái mỗi vần, theo công thức hai bước như sau:

- Thứ nhất , rút gọn NAG c̣n một nguyên âm;

- Thứ hai , CÙNG LÚC, thay chữ cái cuối bằng chữ cái khác.

 

Bước 1- Rút gọn NAG c̣n một nguyên âm, gọi nguyên âm rút gọn” (10 qui tắc):

 

- UYÊ rút gọn c̣n Y;

- IÊ-YÊ ………….  I;

- UÔ …………….  U;

- ƯƠ ……………. Ư;

- UÂ …………….  Â;

- UƠ ……………. Ơ;

- OĂ …………….  Ă;

- OE …………….. E;

- OA …………….. O;

- OA …………….. A (Chỉvầnoay’).

 

Bước 2- Thay chữ cái cuối bằng chữ cái khác, gọi chữ cái cuối mới” (8 qui tắc):

 

- T thay bằng D;

- P …………  F;

- C …………  S;

- N …………  L;

- M ………… V;

- NG ………. Z;

- O-U ……… W;

- I-Y …….…  J.

 

   Như vậy, ráp 10 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối mới, tất cả 52 vần “NAG” trên đây được ghi gọn lại mỗi vần chỉ c̣n 2 chữ cái, như sau:

 

- uyêt, uyên = yd, yl;

- iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu = id, if, is, il, iv, iz, iw;

- yêt, yên, yêm, yêng, yêu = id, il, iv, iz, iw;

- uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi = ud, us, ul, uv, uz, uj;

- ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi = ưd, ưf, ưs, ưl, ưv, ưz, ưw, ưj;

- uât, uân, uâng, uây = âd, âl, âz, âj;

- uơt, uơn = ơd, ơl;

- oăt, oăc, oăn, oăm, oăng = ăd, ăs, ăl, ăv, ăz;

- oet, oen, oem, oeo = ed, el, ev, ew;

- oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay = od, of, os, ol, ov, oz, ow, oj, aj.

 

   Các dụ dưới đây sẽ cho thấy nhiều chữ Việt được ghi rất gọn theo các qui tắc trên.

 

yd = uyêt. Vd: kyd = khuyết, qyd = quyết.

yl = uyên. Vd: wỹl = nguyễn, qỳl = quyền.

id = iêt, yêt. Vd: vid = viết, id = yết.

if = iêp. Vd: wịf = nghiệp.

is = iêc. Vd: tis vịs = tiếc việc.

il = iên, yên . Vd: fil = phiên, íl = yến.

iv = iêm, yêm . Vd: fív = phiếm, ỉv = yểm. 

iz = iêng, yêng. Vd: jíz = giếng, wiz = nghiêng, iz = yêng.

iw = iêu, yêu. Vd: fíw = phiếu, iw = yêu.

ud = uôt. Vd: nud = nuốt, rụd = ruột.  

us = uôc. Vd: cus = cuốc. 

ul = uôn. Vd: lul = luôn.

uv = uôm. Vd: lụv thụv = luộm thuộm.

uz = uông. Vd: úz = uống.

uj = uôi. Vd: cúj = cuối.

ưd = ươt. Vd: lưd = lướt.

ưf = ươp. Vd: cưf = cướp.

ưs = ươc. Vd: dựs = được, fưs = phước.

ưl = ươn. Vd: lựl = lượn.

ưv = ươm. Vd: bưv bứv = bươm bướm.

ưz = ương. Vd: fưz = phương, gưz = gương.

ưw = ươu. Vd: rựw = rượu.

ưj = ươi. Vd: tưj cừj = tươi cười.

âd = uât. Vd: kâd = khuất, lậd = luật.

âl = uân. Vd: kâl = khuân, tầl = tuần.      

âz = uâng. Vd: bâg kâz = bâng khuâng.

âj = uây. Vd: kâj kỏa = khuây khỏa.

ơd = uơt. Vd: hợd = huợt.

ơl = uơn. Vd: hỡl = huỡn.

ăd = oăt. Vd: chăd = choắt, wặd = ngoặt. 

ăs = oăc. Vd: hặs = hoặc, wăs = ngoắc.

ăl = oăl. Vd: xăl = xoăn.

ăv = oăm. Vd: kăv = khoăm.

ăz = oăng. Vd: hẵz = hoẵng, kắz = khoắng.

ed = oet. Vd: ked = khoét, ḷe lẹd = ḷe loẹt.

el = oen. Vd: hel = hoen.

ev = oem. Vd: wev wév = ngoem ngoém.

ew = oeo. Vd: wẻw = ngoẻo.

od = oat. Vd: kod = khoát, lọd = loạt.

of = oap. Vd: wof = ngoáp.

os = oac. Vd: kos = khoác, tọs = toạc.

ol = oan. Vd: ḥl ṭl = hoàn toàn.

ov = oam. Vd: wọv = ngoạm.

oz = oang. Vd: ḥz = hoàng, kỏz = khoảng.

ow = oao. Vd: wów ộp = ngoáo ộp.

oj = oai. Vd: kój = khoái, ẉj = ngoài.

aj = oay. Vd: laj haj = loay hoay.

 

Lưu ư: Tuy cách viết vần ghi gọn khác với vần Quốc ngữ nhưng khi đọc th́ ta vẫn đọc như nhau.

dụ: YL (đọc cả cụm vần : uyên), THỲL (đọc : thuyền, hoặc đánh vần : thờ-uyên-thuyên-huyền-thuyền).

 

6- Cách đọc chữ ghi gọn

Chữ ghi gọn tuy khác với chữ Quốc ngữ nhưng khi đọc đánh vần th́ ta vẫn đọc đánh vần y hệt nhưchữ Quốc ngữ theo hướng phạm mới, tức đọc nguyên vần hoặc nguyên chữ. (³)

 

Sau đây vài dụ cách đọc đánh vần Chữ Việt Nhanh:

  • AG (đọc: ang) - MAG (đọc: mang, đánh vần: mờ-ang-mang).
  • AK (đọc: ách) - SẠK (đọc: sạch, đánh vần: sờ-ach-sach-nặng-sạch).
  • YL (đọc: uyên) - THỲL (đọc: thuyền, đánh vần: thờ-uyên-thuyên-huyền-thuyền).
  • IZ (đọc: iêng) - WIZ (đọc: nghiêng, đánh vần: ngờ-iêng-nghiêng).
  • IW (đọc: yêu) - WIW (đọc: nghiêu, đánh vần: ngờ-iêu-nghiêu).

 

III- VÀI VÍ DỤ BẰNG CHỮ QUỐC NGỮ, CHỮ VIỆT NHANH

 

Một khi nhớ toàn bộ đề xuất hiểu các dụtrên, ta dễ dàng hiểu 3 bài thơ văn viết bằng chữ ghi gọn sau đây.

 

1- Bài thơ “Thu Điếucủa Nguyễn Khuyến viết bằng chữ ghi gọn.

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Ao thu lạh lẽo nưs trog veo

Một chiếc thuyền câu tẻo teo

Một chis thỳl câu tẻo teo

Sóng biếc theo làn hơi gợn

Sóg bis theo làn hơi gợn

vàng trước gió sẽ đưa vèo

vàg trưs sẽ dưa vèo

Tầng mây lững, trời xanh ngắt

Tầg mây lữg, trời xah wăt

Ngơ trúc quanh co, khách vắng teo

truc qah co, kak vắg teo

Tựa gối ôm cần lâu chẳng được

Tựa gối ôm cần lâu chẳg dựs

đâu đớp động dưới chân bèo

dâu dớp dộg zứj chân bèo

 

2- Bài thơ “Qua Đèo Ngangcủa Huyện Thanh Quan.
           Bước tới Đèo Ngang, bóng xế ,

Bưs tới Dèo Wag, bóg xế

Cỏ cây chen đá, chen hoa

Cỏ cây chen , chen hoa

Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lom kom zứj núi, t́w vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Lac dac bên sôg, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau ḷng, con quốc quốc,

Nhớ nưs dau ḷg, con qôc qôc,

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

Thưz nhà mỏi mịz, cái ja ja.

Dừng chân đứng lại trời, non, nước,

Zừg chân dứg lại trời, non, nưs,

Một mảnh t́nh riêng, ta với ta.

Một mảh t́h riz, ta với ta.

 

3- Đoạn đầu truyện ngắn “Tôi Đi Học” của Thanh Tịnh viết bằng chữ ghi gọn.

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, ḷng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong ḷng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đăng. Những ư tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, v́ hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, ḷng tôi lại tưng bừng rộn ră.

Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đă quen đi lại nhiều lần, nhưng lần này tôi tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, v́ chính ḷng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quư và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa. Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy ḿnh trang trọng và đứng đắn.

Hằg năm cứ vào cúj thu, lá ẉj dừz rụg nh́w và trên kôg có nhữg dám mây bàg bạc, ḷg tôi lại nao nưc nhữg cỉ nịv mơn mag của bủj tựu trừz.

Tôi qên thế nào dựs nhữg cảm jac trog ság ấy nảy nở trog ḷg tôi như mấy cáh hoa tưj mỉm cừj jữa bầu trời qag dăg. Nhữg í tửz ấy tôi chưa lần nào gi lên jấy, v́ hồi ấy tôi kôg bid gi và wày nay tôi kôg nhớ hêt. Nhưg mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè nup zứj nón mẹ lần dầu til di dến trừz, ḷg tôi lại tưg bừg rộn ră.

Bủj mai hôm ấy, một bủj mai dầy sưz thu và jó lạh, mẹ tôi âu ív nắm tay tôi zẫn di trên con dừz làg zài và hẹp. Con dừz này tôi dă qen di lại nh́w lần, nhưg lần này tôi tự nhil thấy lạ. Cảh vật chug qah tôi dều thay dổi, v́ chíh ḷg tôi dag có sự thay dổi lớn: hôm nay tôi di học. Tôi kôg lội qa sôg thả źw như thằg Qư và kôg di ra dồg nô dùa như thằg Sơn nữa. Trog chis áo vải zù den zài tôi cảm thấy ḿh trag trọg và dứg dắn.

 

IV- BẢNG TÓM TẮT

 

* Đường dẫn để in “Bảng tóm tắt cách ghi gọn Chữ Việt Nhanh”.
   http://chuvietnhanh.sourceforge.net/BangTomTatCachGhiGonChuVietNhanh(CoDau).pdf  

 

* Hoặc xem bảngTóm tắt cách ghi gọn Chữ Việt Nhanh” ở h́nh sau.

 

 

* Hoặc xem phần TÓM TẮT bằng chữ sau đây.

1) Bỏ bớt dấu sắcmọi từ chữ cái cuối C, P, T, CH.

2) Chữ I thay cho Y, Y thay cho UY. Chỉ vần AY, ÂY giữ nguyên AY, ÂY.

3) Ở phụ âm đầu chữ th́: F thay PH, Q thay QU, C thay K, K thay KH, Z thay D, D thay Đ, J thay GI, G thay GH, W thay NG, NGH.

4) Ở phụ âm cuối chữ th́: G thay NG, H thay NH, K thay CH.

5) C̣n 52 vầnNguyên âm ghép chữ cái cuối”, vốn 3 hoặc 4 chữ cái, được ghi gọn chỉ c̣n 2 chữ cái mỗi vần như sau (theo công thức tŕnh bày kế tiếp):

-          uyêt, uyên = yd, yl.

-          iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu = id, if, is, il, iv, iz, iw.

-          yêt, yên, yêm, yêng, yêu = id, il, iv, iz, iw.

-          uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi = ud, us, ul, uv, uz, uj.

-          ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi = ưd, ưf, ưs, ưl, ưv, ưz, ưw, ưj.

-          uât, uân, uâng, uây = âd, âl, âz, âj.

-          uơt, uơn = ơd, ơl.

-          oăt, oăc, oăn, oăm, oăng = ăd, ăs, ăl, ăv, ăz.

-          oet, oen, oem, oeo = ed, el, ev, ew.

-          oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay = od, of, os, ol, ov, oz, ow, oj, aj (vần: oay).

Công thức rút gọn :

-          Rút gọn nguyên âm ghép c̣n một nguyên âm.

-          cùng lúc, thay chữ cái cuối bằng chữ cái khác.

Nói hơn :

-          Nguyên âm ghép được rút gọn thành một nguyên âm: UYÊ rút c̣n Y, IÊ-YÊ c̣n I, UÔ c̣n U, ƯƠ c̣n Ư, UÂ c̣n Â, UƠ c̣n Ơ, OĂ c̣n Ă, OE c̣n E, OA c̣n O, OA c̣n A (chỉ vầnoay”).

-          cùng lúc, thay chữ cái cuối bằng chữ cái khác: T thay bằng D, P bằng F, C bằng S, N bằng L, M bằng V, NG bằng Z, O-U bằng W, I-J bằng J.

 

V. LỜI CUỐI

 

1- Ưu điểm và điều cốt lơi của Chữ Việt Nhanh.

Ưu điểm của Chữ Việt Nhanh so với chữ Quốc ngữ như sau:

-          Số chữ cái tiết kiệm được ở Chữ Việt Nhanh so với chữ Quốc ngữ giao động từ 10% đến 20% tùy theo văn bản.

-          Chữ Việt Nhanh giải quyết được các tất cả các khuyết điểm của chữ Quốc ngữ đă nêu trong phần Dẫn Nhập ở đầu bài.

-          Chữ Việt Nhanh giảm bớt được các kí tự dấu phụ. Chẳng hạn không c̣n thấy các cặp nguyên âm ghép có dấu như iê, uô, ươ; không c̣n chữ cái Đ; không c̣n dấu sắc ở mọi từ có chữ cái cuối là c, p, t, ch.

-          Chữ Việt Nhanh rất ngắn gọn, do đó ta có thể dùng nó như một cách tốc kư để ghi chép riêng tư cho nhanh; hoặc tích hợp vào các bộ gơ để gơ tắt CVN nhưng bung ra chữ Việt trọn vẹn, giúp gơ tiếng Việt nhanh hơn.

 

Điểm cốt lơi của Chữ Việt Nhanh là công thức rút gọn 52 vần “Nguyên âm ghép và phụ âm cuối” vốn có từ 3 hoặc 4 kư tự xuống chỉ c̣n 2 kư tự mỗi vần.

Ai hiểu được công thức rút gọn 52 vần này th́ sẽ dễ dàng hiểu 34 đề xuất của bài viết, và từ đó sẽ dễ dàng đọc hoặc chuyển đổi qua lại giữa hai văn bản chữ Quốc ngữ và Chữ Việt Nhanh.

 

2- Chữ Việt Nhanh đẹp hay xấu?

Chúng ta đă quen với chữ quốc ngữ từ nhiều năm nên cảm thấy chữ quốc ngữ là đẹp, mềm mại và hoàn thiện. V́ thế khi vừa xem Chữ Việt Nhanh, một số độc giả cho Chữ Việt Nhanh là xấu xí.

Giả sử xưa kia các giáo sĩ Tây phương sáng tạo ra Chữ Việt Nhanh để làm chữ Việt th́ bây giờ chúng ta cũng thấy Chữ Việt Nhanh là đẹp, mềm mại và hoàn thiện vậy.

Tương tự cách nh́n của một số độc giả này, xưa kia nhiều nho sĩ đă chê chữ Quốc ngữ là xấu xí v́ nghĩ rằng chữ Nôm và chữ Hán là đẹp và mềm mại hơn chữ Quốc ngữ.

 

3- Chữ Việt Nhanh làm nền tảng cho kiểu gơ Chữ VN Song Song 4.0.

Kiều Trường Lâm (34 tuổi, Hà Nội) có đam mê nghiên cứu ngôn ngữ từ khi c̣n học Tiểu học. Anh bắt đầu nghiên cứu về các chữ cái thay cho dấu từ tiểu học cho đến lớp 10. Năm 2012, anh phát hiện đề tài "Chữ Việt Nhanh” nhưng bận rôn chưa thử dùng.

Tháng 10 năm 2019, Lâm bắt đầu học CVN và chat với tôi bằng CVN. Sau 1 tuần, Lâm nảy ra ư tưởng kết hợp 18 Kí hiệu dấu của Lâm vào CVN. Tự nhiên thấy ăn khớp và thế là kiểu gơ/chữ Chữ VN Song Song 4.0 (CVNSS4.0) ra đời một hai tuần sau đó, dù hai người đă biết công tŕnh của nhau gần 10 năm.

Ngày 25-3-20120, Kiều Trường Lâm và đồng tác giả Trần Tư B́nh nhận được giấy chứng nhận bản quyền số 1850/2020/QTG từ Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho công tŕnh nghiên cứu kiểu gơ/chữ CVNSS4.0.

 

Ưu điểm: CVNSS 4.0 là một kiểu gơ cao cấp tích hợp vào các bộ gơ để bung ra chữ Quốc ngữ (CQN) và có thể tiết kiệm thời gian gơ khoảng 30%. Trong một văn bản trên giấy A4, số lượng chữ cái ở CQN gần như tương đương với số lượng của CVNSS 4.0.

Xin xem hướng dẫn ở bài ‘Gơ nhanh chữ Việt trên máy vi tính bằng kiểu gơ CVNSS4.0 với bộ gơ EVKey’: http://chuvietnhanh.sourceforge.net/GoNhanhChuVietTrenMayViTinhBangKieuGoCVNSS4.0VoiBoGoEVKey.htm để thử nghiệm và t́m hiểu công thức kiểu gơ/chữ CVNSS4.0.

 

Bên cạnh đó, khi dùng CVNSS 4.0 nhữ bộ chữ th́ hữu ích ở:

- Chat nhanh tiếng Việt không cần phần mềm.

- Khi viết tin nhắn CQN không dấu trên điện thoại, messenger, zalonhiều lúc gây hiểu lầm. CVNSS4.0 khắc phục được nhược điểm gây hiểu lầm này.

- Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu data.

- thể dùng song song với CQN, hoặc thể thay thế CQN nếu thực sự cần thiết.

 

4- Chữ Việt Nhanh tích hợp vào bộ gơ WinVNKey

Chữ Việt Nhanh đă được TS. Ngô Đ́nh Học, tác giả bộ WinVNKey http://winvnkey.sf.net, tích hợp toàn bộ (chỉ trừ: I thay Y, Y thay UY) vào WinVNKey, để tạo ra một phương pháp mới tắt chữ Việt trên máy tính (computer, laptop). chữ ghi gọn máy tính vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn.

Ước tính, tiết kiệm khoảng 30% thời gian . Chỉ cần tải xuống bản WinVNKey nén sẵn phương pháp tắt này, rồi ngay, chứ không cần cài đặt.

Xin đọc bài hướng dẫn Phương pháp mới tắt chữ Việt với WinVNKeyhttp://chuvietnhanh.sourceforge.net/PhuongPhapMoiGoTatChuVietVoiWinvnkey.htm

 

5- Chữ Việt Nhanh tích hợp vào bộ gơ ChuVietNhanhKey

Chữ Việt Nhanh cũng đă được Huỳnh Trọng Nghĩa, tác giả bộ ChuVietNhanhKey http://chuvietnhanhkey.sf.net, tích hợp toàn bộ (chỉ trừ: I thay Y, Y thay UY) vào ChuVietNhanhkey để tạo ra một phương pháp mới tắt chữ Việt. chữ ghi gọn màn h́nh vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn. Ước tính, tiết kiệm khoảng 30% thời gian .

Ta không cần tải xuống bộ vào máy. Chỉ tiếng Việt trong khungmàn h́nh theo cách b́nh thường với Kiểu dấu ChuVietNhanh, hoặc nhanh hơn rất nhiều nếu kết hợp với cách Chữ Việt Nhanh.

xong th́ sao chép dán qua nơi khác như: email, Word, diễn đàn, v.v.

Xin vào đường dẫn sau để t́m hiểu thực hành ngay http://chuvietnhanhkey.sf.net .

Hoặc đọc bài hướng dẫn nhanh chữ Việt với ChuVietNhanhKeyhttp://chuvietnhanh.sf.net/GoNhanhChuVietVoiChuVietNhanhKey.htm

 

6- Khi viết tay cho nhanh

Gần đây, nhân đọc bài viết này, nhà giáo Đặng Thái Long (Đại học phạm Toán - Nội) thấy vầnương tần suất sử dụng cao trong tiếng Việt nên đă đề nghị khi đứng cuối từ (hoặc đứng một ḿnh), thể thay thếươngbằng chữ z (chỉ dùng khi ghi chép tay riêng cho nhanh). Những ai thích viết tay tốc , xin đọc bàiHồn Trương Ba – Da hàng thịtcủa nhà giáo Đặng Thái Long: http://chuvietnhanh.sourceforge.net/HonTruongBaDaHangThit.htm.

 

VI- XUẤT XỨ CÁC ĐỀ XUẤT

 

Một số đề xuất là của những người đi trước đă nêu ra khi bàn về vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ. Sau đây là xuất xứ của chúng:

 

  1. Bỏ bớt dấu sắcvần ngược: Được thấy đầu tiên trong bài viết của ông Dương Tự Nguyên: Một ư kiến về sự sửa đổi chữ Quốc ngữ, Văn học tạp chí, số 5, 15-10-1932, các số tiếp theo. (trích sách Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, Nxb. Văn Hóa, Nội, 1961, tr.79).
  2. I thay Y: I thay cho y khi y nguyên âm duy nhất trong chữ được thấy trong tự điển: Nouveau Dictionnaire Français-Annamite, Imp. de la Mission, Sài G̣n, 1922. (trích sách 100 năm phát triển tiếng Việt, Phụng Nghi, Nxb Văn Nghệ, Hoa Kỳ, 1999, tr.134).
  3. Y thay UY: Được thấy đầu tiên trong các tham luận của ông Nguyễn Trọng Phấn, Hoàng Tụy, Nông Ích Thùy Phó Đức Thành, đọc tại hội nghị vềVấn đề cải tiến chữ Quốc ngữnăm 1960 tại Nội. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.309, 335, 341, 348).
  4. F thay PH: Đề nghị của ông Ngô quang Châu, in trong sách Chữ của dân tộc, Nội, 1946, tr.122. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.62).
  5. Q thay QU: Được thấy trong tham luận của ông Hoàng Tụy, đọc tại hội nghị vềVấn đề cải tiến chữ Quốc ngữnăm 1960 tại Nội. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.335).

 

  1. C thay K: Đề nghị này của ông Ngô quang Châu, in trong sách Chữ của dân tộc, Nội, 1946, tr.122. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.62).
  2. K thay KH: Được thấy đầu tiêncác tham luận của ông Hoàng Tụy ông Phó Đức Thành, đọc tại hội nghị vềVấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ’, năm 1960 tại Nội. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.335, 348).
  3. Z thay D: Đề nghị này được thấy đầu tiên trong sách của ông E.F. Aymonier, Nos transcriptions, Excursions et Reconnaissances, Saigon, 1886, tome XII. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.45).
  4. D thay Đ: Đề nghị này của ông Legrand de la Liraye, in trong tự điển Dictionnaire élémentaire annamite-français, Saigon, 1868, tr.3. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.43).
  5. J thay GI G thay GH: Đề nghị này của ông E.F. Aymonier, in trong Nos transcriptions, Excursions et Reconnaissances, Saigon, 1886, tome XII. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, tr.45).
  6. W thay NG NGH: Gần đây, nhân đọc bài viết này, TS. Nguyễn Vĩnh-Tráng thấy chữ W chưa được dùngvị trí phụ âm đầu nên đă đề nghị dùng W thay cho hai phụ âm đầu NG NGH (W = NG =NGH). Xin mời đọc bài nên thêm phụ âm đầu W trong « Tốc Chữ Việt » chăng?” của TS. Nguyễn Vĩnh-Tráng ở:

http://chuvietnhanh.sf.net/ThemPhuAmDauWTrongTocKyChuViet.htm

hoặchttp://chimviet.free.fr/ngonngu/nguyenvinhtrang/nvtrn054_VietTatChuViet.htm.

  1. Bỏ bớt N ở phụ âm cuối chữ NG NH: Đề nghị này tuy chưa ai chính thức nêu ra nhưng lâu nay nhiều người vẫn thường bỏ bớt nphụ âm cuối ng nh để viết cho nhanh.
  2. K thay phụ âm cuối chữ CH: Đề nghị này tuy chưa ai chính thức nêu ra nhưng lâu nay nhiều người vẫn thường dùng k thay phụ âm cuối chữ ch để viết cho nhanh.

_______________

 

CHÚ THÍCH

(¹) Trong bảng các khuôn của tiếng Việt, c̣n một nhóm khuôn rất đặt biệt, đó các khuôn thành phần nguyên âm không phải một nguyên âm đơn, một trong các nguyên âm đôi ia/, ua/, ưa/ươ.

Như chúng ta đă biết, trước kia Đuy-boa, rồi về sau Nguyễn Triệu Luật, đều đă nhận xét rằng ia (trong iên, iêu, v.v…), ua (trong uôn, uôi, v.v…), ưa ươ (trong ươn, ươi, v.v…) thật ra chỉ một.

Sau này, Lê Văn , Nguyễn Bạt Tụy, E--, gần đây Goóc-đi-na cũng thống nhất như thế. Nhưng khi đi vào phân tích cụ thể hơn, th́ ư kiến lại chưa nhất trí. (…)

Kết luận, Lê Văn cho rằng ia/, ua/, ưa/ươ tính chất một âm vị đáng lẽ chỉ nên viết bằng một hiệu đơn nhất thôi. (…)

Nếu kết luận như trên đúng, th́ một số vấn đề nên nghiên cứu để cải tiến chữ Quốc ngữ cho hợp hơn giản tiện hơn.

Nên nghiên cứu viết thống nhất bằng một cách nguyên âm đôi [], [], ưƏ]. Hiện nay, khi th́ viết ia, ua, ưa; khi th́ viết , , ươ, không hợp .

Để cho gọn hơn, giản tiện hơn, cũng nên nghiên cứu viết [], [], ưƏ] bằng một hiệu đơn nhất, bằng một con chữ đơn thôi.”

(Trích sách Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, Nxb. Văn Hóa, Nội, 1961, tr.164, 165, 166, 167).

 

(²) Một số khuôn, thành phần nguyên âm [], thể đứng riêng một ḿnh làm thành âm tiết: iêm, iên, iêt, iêu; những âm tiết này chữ Quốc ngữ lại viết yêm, yên, yêt, yêu, với con chữ y (nhưng nếu thêm phụ âm đầu, th́ lại viết với con chữ i: viết tiêm, tiên, tiêt, tiêu, không viết tyêm, tyên, tyết, tyêu). Con chữ yđây một bất hợp , nên xóa bỏ thay bằng con chữ i, nghĩa nên viết iếm thế, iên ổn, iết kiến, iêu thương.”

(Trích sách Vấn đề cải tiến chữ Quốc ngữ, Viện Văn Học, Nxb. Văn Hoá, nội, 1961, tr. 167).

 

(³) Xem bài cần thiết phải học đánh vần khi dạy tiếng Việt không?, Trần B́nh, http://chuvietnhanh.sourceforge.net/CoCanThietPhaiHocDanhVanKhiDayTiengVietKhong.htm

 

 

© Trần B́nh (phiên bản cập nhật ngày 01-02-2022)

Email: tubinhtran@gmail.com

Website: Chữ Việt Nhanh http://chuvietnhanh.sf.net

Fanpage Chữ Việt Nhanh: http://facebook.com/fanpageCVN

Facebook: http://facebook.com/tubinhtran

 

Vài hàng tiểu sử tác giả Trần B́nh:

  • Sinh năm 1954 tại Đà Nẵng, Việt Nam.
  • Chỗhiện tại: Thành phố Sydney, Úc.
  • Học vấn: Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Tp.HCM, 1977, ngành Ngữ Văn. Tốt nghiệp Cao đẳng phạm Tiểu Học Đà Nẵng, 1974.
  • Công việc ở VN: Giáo viên Văn trường THPT cấp 3 Thường Kiệt, Tp.HCM, từ 1977-1980.
  • Công việcÚc: Làm việcBưu Điện Úc, từ 1982 đến nay (2022). Cuối tuần, dạy Việt ngữLiên trường Văn hóa VN Sydney, từ 1986 đến 2016. Quản trị trang mạng Chữ Việt Nhanh http://chuvietnhanh.sf.net

 

 

************

· Đường dẫn để in xem bài này:
http://chuvietnhanh.sourceforge.net/ChuVietNhanhKieuChuVietCucNgan.pdf

Hoặc:

http://chuvietnhanh.sourceforge.net/ChuVietNhanhKieuChuVietCucNgan.doc

 

· QR để in xem bài này:

 

 

· Đường dẫn để xem bài này trên mạng:

http://chuvietnhanh.sourceforge.net/ChuVietNhanhKieuChuVietCucNgan.htm

 

 

Về Trang Chính: Chữ Việt Nhanh

http://chuvietnhanh.sourceforge.net

 

 

Về Trang Chính

Ch Vit Nhanh