|
Công thức CHỮ VN SONG SONG 4.0 và Ví dụ Kiều Trường Lâm & Trần
Tư B́nh
I.
Mục đích.
II.
Toàn bộ 52 qui tắc
Chữ VN Song Song 4.0.
III.
Vài ví dụ bằng Chữ
Quốc Ngữ, Chữ VN Song Song 4.0 và kiểu gơ Telex.
IV.
Tham khảo một bảng
tóm tắt Chữ VN Song Song 4.0.
V.
Cách đánh vần Chữ
VN Song Song 4.0. I- MỤC ĐÍCH Chữ
VN Song Song 4.0 (CVNSS4.0) là kiểu viết cực ngắn cho
tiếng Việt, không có dấu phụ và dấu thanh, chỉ
dùng 26 chữ cái trên bàn phím thông dụng Anh-Mỹ. Ta có
thể dùng CVNSS4.0 như kiểu gơ hoặc như bộ
chữ. 1- Khi
dùng như kiểu gơ, CVNSS4.0 hữu ích ở: -
Kiểu gơ CVNSS4.0 đă được
tích hợp thành công vào bộ gơ EVKey của tác giả Lâm
Quang Minh. Gơ kiểu CVNSS4.0 mà vẫn bung ra chữ Việt
(chữ Quốc ngữ) trọn vẹn. Tiết kiệm
thời gian gơ từ 15% đến 25% tùy theo văn bản.
Và tiết kiệm thời gian gơ nhiều hơn nữa
khi cài thêm macro gơ tắt các từ bạn thường dùng
vào ‘Bảng gơ tắt’ ở EVKey (ví dụ: mvt = máy vi tính,
vn = Việt Nam, ...) Xin xem hướng dẫn ở bài ‘Gơ
nhanh chữ Việt trên máy vi tính bằng kiểu gơ CVNSS4.0
với bộ gơ EVKey’: http://chuvietnhanh.sourceforge.net/GoNhanhChuVietTrenMayViTinhBangKieuGoCVNSS4.0VoiBoGoEVKey.htm -
Hoặc vào trang chuyển đổi trực
tuyến qua lại giữa chữ Quốc ngữ (CQN) và
CVNSS4.0 http://chuvnsongsong.com
để trực tiếp gơ kiểu CVNSS4.0 mà vẫn bung
ra CQN trọn vẹn, rồi copy kết quả và dán vào bất
cứ nơi nào. 2- Khi
dùng như bộ chữ, CVNSS4.0 hữu ích ở: -
Chat nhanh tiếng Việt mà không cần
phần mềm. -
Khi viết tin nhắn CQN không dấu
trên điện thoại, messenger, zalo… nhiều lúc gây hiểu
lầm. CVNSS4.0 khắc phục được nhược
điểm gây hiểu lầm này. -
Tiết kiệm không gian lưu trữ
dữ liệu data. -
Có thể dùng song song với CQN, hoặc
có thể thay thế CQN nếu thực sự cần thiết. II- TOÀN BỘ 52 QUI TẮC
CHỮ VN SONG SONG 4.0 Bộ
chữ CVNSS4.0 có tất cả 52 qui tắc. Trong đó, 34
qui tắc đầu tiên là rút gọn chữ chữ Quốc
ngữ (CQN) thành Chữ Việt Nhanh (CVN), một kiểu
chữ Việt cực ngắn vẫn c̣n dấu phụ
và dấu thanh. Sau khi
nắm vững 34 qui tắc rút gọn của CVN, ta mới
hiểu được 18 qui tắc c̣n lại dùng chữ
cái, gọi là Kư Hiệu Dấu (KHD), thay thế dấu phụ
và dấu thanh cho CQN và CVN để tạo thành CVNSS4.0. Những
lưu ư: -Trung
b́nh phải tốn trên 2 giờ
mới hiểu và học thuộc 52 qui tắc biến
đổi từ Chữ Quốc Ngữ (CQN) qua kiểu
gơ CVNSS4.0. Nếu
chỉ đọc lướt bài này trong khoảng mười
phút th́ chắc chắn bạn sẽ hiểu không đủ
chính xác, và kết quả sẽ viết không đúng
CVNSS4.0. -52 qui
tắc trong CVNSS4.0 là có hệ thống
nối tiếp móc xích nhau. Chúng cần phải được
đọc thật chậm, kể cả các ví dụ th́ mới
hiểu rơ được. Hiểu rơ từng qui tắc
trước th́ mới hiểu được các qui tắc
kế tiếp. Sau khi nắm vững 34 qui tắc rút gọn
của CVN, th́ mới chuyển sang t́m hiểu 18 qui tắc
c̣n lại về KHD để tạo thành kiểu gơ
CVNSS4.0. -Bộ chữ CVNSS4.0 có thể xem là gồm
3 hợp phần cấu tạo: · CQN; · CVN- kiểu chữ Việt cực
ngắn, nhưng vẫn c̣n các dấu; · KHD- thay các dấu của CQN và
CVN bằng các chữ cái. Dưới
đây chỉ tŕnh bày về CVN và KHD. II.1- CVN- kiểu chữ Việt cực
ngắn, nhưng vẫn c̣n các dấu. 1- Bỏ bớt dấu sắc ở mọi từ
có chữ cái cuối là: c, p, t, ch (1 qui tắc). • Bỏ bớt dấu sắc
ở mọi từ có chữ cái cuối là: c, p, t, ch. Vd:
bực tưc = bực tức, nup = núp, trot lọt = trót lọt. 2- Y và Uy (3 qui tắc). • I thay Y. Vd: i tá = y tá. • Y thay UY. Vd: thư = thúy, byt =
buưt. • Chỉ
vần AY, ÂY giữ nguyên AY,
ÂY. Vd: mây bay = mây bay. 3- Phụ âm đầu chữ (9 qui tắc). •
F thay PH. Vd: fải = phải. •
Q thay QU. Vd: qay = quay, qân
= quân, qôc = quốc, qi = qui, qy = quy. •
C thay K. Vd: cín = kín,
cê = kê, cẻ = kẻ. •
K thay KH. Vd: ki kó kăn =
khi khó khăn. •
Z thay D. Vd: ź = d́, zo zự =
do dự. •
D thay Đ. Vd: di dâu dó = đi đâu đó. •
J thay GI. Vd: já j́ = giá ǵ,
jữ j́n = giữ ǵn, jặt jịa = giặt giỵa (v́
i thay y). •
G thay GH. Vd: ǵ = gh́, gê =
ghê, ge = ghe. •
W thay NG-NGH. Vd: wa = nga, wĩ
= nghĩ, wề = nghề, we = nghe. 4- Phụ âm cuối chữ (3 qui tắc). •
G thay NG. Vd: mag = mang, xoog
= xoong. •
H thay NH. Vd: bah = banh, hoàh
= hoành, huêh = huênh. •
K thay CH. Vd: tak bạk =
tách bạch, hoạk = hoạch, wuệk = nguệch. 5- Năm mươi hai vần “Nguyên
Âm Ghép- NAG” và các chữ cái cuối của chúng (18 qui tắc). Có 52 vần “NAG” và các chữ cái
cuối của chúng được xét đến như
sau: -
uyêt, uyên; -
iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu; -
yêt, yên, yêm, yêng, yêu; -
uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi; -
ươt, ươp, ươc, ươn, ươm,
ương, ươu, ươi; -
uât, uân, uâng, uây; -
uơt, uơn; -
oăt, oăc, oăn, oăm, oăng; -
oet, oen, oem, oeo; -
oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay. Trong 52 vần “NAG” kể trên, có: - Các NAG gồm:
UYÊ, IÊ, YÊ, UÔ, ƯƠ, UÂ, UƠ, OĂ, OE, OA; - Các chữ
cái cuối gồm: T, P, C, N, M, NG, O, U, I, Y. Tất cả 52 vần NAG kể
trên được ghi gọn lại, chỉ c̣n 2 chữ
cái mỗi vần, theo công thức hai bước như
sau: - Thứ
nhất là, rút gọn NAG c̣n một nguyên âm; - Thứ
hai là, CÙNG LÚC, thay chữ cái cuối bằng chữ cái khác. • Bước 1- Rút gọn NAG c̣n một
nguyên âm, gọi là “nguyên âm rút gọn” (10 qui tắc): - UYÊ rút gọn c̣n Y; - IÊ-YÊ
…………. I; - UÔ ……………. U; -
ƯƠ ……………. Ư; - UÂ ……………. Â; - UƠ
………… ….Ơ; - OĂ
………… ….Ă; - OE …………….. E; - OA ……………. O; - OA ………… ….A (Chỉ ở vần ‘oay’). • Bước 2- Thay chữ cái
cuối bằng chữ cái khác, gọi là “chữ cái cuối mới” (8 qui tắc): - T thay bằng
D; - P ………… F; - C ………… S; - N ………… L; - M …………V; - NG ………. Z; - O-U ………W; - I-Y …….… J. Như vậy, ráp 10 nguyên âm rút gọn
vào 8 chữ cái cuối mới, tất cả 52 vần
“NAG” trên đây được ghi gọn lại mà mỗi
vần chỉ c̣n 2 chữ cái, như sau: - uyêt,
uyên = yd, yl; - iêt,
iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu = id, if, is, il, iv, iz, iw; - yêt,
yên, yêm, yêng, yêu = id, il, iv, iz, iw; - uôt,
uôc, uôn, uôm, uông, uôi = ud, us, ul, uv, uz, uj; -
ươt, ươp, ươc, ươn, ươm,
ương, ươu, ươi = ưd, ưf, ưs,
ưl, ưv, ưz, ưw, ưj; - uât,
uân, uâng, uây = âd, âl, âz, âj; -
uơt, uơn = ơd, ơl; -
oăt, oăc, oăn, oăm, oăng = ăd, ăs,
ăl, ăv, ăz; - oet,
oen, oem, oeo = ed, el, ev, ew; - oat,
oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay = od, of, os, ol, ov, oz, ow, oj,
aj. Các ví dụ dưới đây sẽ
cho thấy nhiều chữ Việt được ghi rất
gọn theo các qui tắc trên. yd = uyêt. Vd: kyd = khuyết, qyd =
quyết. yl = uyên. Vd: wỹl = nguyễn,
qỳl = quyền. id = iêt, yêt. Vd: vid = viết,
id = yết. if = iêp. Vd: wịf = nghiệp. is = iêc. Vd: tis vịs = tiếc
việc. il = iên, yên . Vd: fil = phiên, íl = yến. iv = iêm, yêm . Vd: fív = phiếm, ỉv
= yểm. iz = iêng, yêng. Vd: jíz = giếng, wiz
= nghiêng, iz = yêng. iw = iêu, yêu. Vd: fíw = phiếu, iw
= yêu. ud = uôt. Vd: nud = nuốt,
rụd = ruột. us = uôc. Vd: cus = cuốc. ul = uôn. Vd: lul = luôn. uv = uôm. Vd: lụv thụv = luộm
thuộm. uz = uông. Vd: úz = uống. uj = uôi. Vd: cúj = cuối. ưd = ươt. Vd:
lưd = lướt. ưf = ươp. Vd:
cưf = cướp. ưs = ươc. Vd: dựs
= được, fưs = phước. ưl = ươn. Vd: lựl = lượn. ưv = ươm. Vd: bưv bứv =
bươm bướm. ưz = ương. Vd: fưz =
phương, gưz = gương. ưw = ươu. Vd: rựw = rượu. ưj = ươi. Vd: tưj cừj =
tươi cười. âd = uât. Vd: kâd = khuất,
lậd = luật. âl = uân. Vd: kâl = khuân, tầl
= tuần. âz = uâng. Vd: bâg kâz = bâng
khuâng. âj = uây. Vd: kâj kỏa =
khuây khỏa. ơd = uơt. Vd: hợd =
huợt. ơl = uơn. Vd: hỡl =
huỡn. ăd = oăt. Vd: chăd =
choắt, wặd = ngoặt. ăs = oăc. Vd: hặs =
hoặc, wăs = ngoắc. ăl = oăl. Vd: xăl =
xoăn. ăv = oăm. Vd: kăv =
khoăm. ăz = oăng. Vd: hẵz
= hoẵng, kắz = khoắng. ed = oet. Vd: ked = khoét, ḷe
lẹd = ḷe loẹt. el = oen. Vd: hel = hoen. ev = oem. Vd: wev wév = ngoem
ngoém. ew = oeo. Vd: wẻw = ngoẻo.
od = oat. Vd: kod = khoát, lọd
= loạt. of = oap. Vd: wof = ngoáp. os = oac. Vd: kos = khoác, tọs =
toạc. ol = oan. Vd: ḥl ṭl = hoàn toàn. ov = oam. Vd: wọv = ngoạm. oz = oang. Vd: ḥz = hoàng, kỏz = khoảng. ow = oao. Vd: wów ộp = ngoáo ộp. oj = oai. Vd: kój = khoái, ẉj = ngoài. aj = oay. Vd: laj haj = loay hoay. Sau khi
nắm vững 34 qui tắc CVN ở trên, chúng ta tiếp tục
t́m hiểu các qui tắc dùng 18 chữ cái KHD để thay
thế dấu phụ và dấu thanh (cho CQN và cho cả
CVN) để tạo thành bộ chữ (hoặc kiểu
gơ) CVNSS4.0. II.2- KHD- thay các dấu
của CQN và CVN bằng các chữ cái. Có tất
cả 18 qui tắc KHD, thay thế dấu phụ và dấu
thanh cho CQN và CVN để tạo thành bộ chữ (hoặc
kiểu gơ) CVNSS4.0. Chúng được chia ra 4 nhóm như
sau. - Nhóm
dấu Nón ^: B, D, Q, G, F. (thay cho Sắc, Huyền, Hỏi,
Ngă, Nặng)- 5 qui tắc. - Nhóm
dấu Móc ˀ hay dấu Trăng ᨆ: X, K, V, W,
H. (thay cho Sắc, Huyền, Hỏi, Ngă, Nặng)- 5 qui tắc. - Nhóm
không dấu phụ: J, L, Z, S, R. (thay cho Sắc, Huyền, Hỏi,
Ngă, Nặng)- 5 qui tắc. - Nhóm
thanh ngang: O, Y, P (không có dấu thanh)- 3 qui tắc. 1-
Nhóm dấu Nón ^: B, D, Q, G, F. 5 qui tắc
thay các dấu thanh: sắc, huyền, hỏi, ngă, nặng,
cho chữ vốn có dấu Nón ^ ở CQN.
MẸO NHỚ: B, D,
Q, G, F th́ có h́nh dạng kín phía trên như nón, mưa không
rơi vào được trong kư tự. 2-
Nhóm dấu Móc ˀ hay dấu Trăng ᨆ: X, K, V, W, H. 5 qui tắc
thay các dấu thanh: sắc, huyền, hỏi, ngă, nặng,
cho chữ vốn có dấu móc ˀ hay dấu trăng ᨆ ở CQN.
MẸO NHỚ: X, K,
V, W, H th́ có h́nh dạng hở phía trên như trăng liềm,
mưa rơi vào được bên trong kư tự. 3- Nhóm không dấu phụ: J, L, Z, S, R. 5 qui tắc
thay các dấu thanh: sắc, huyền, hỏi, ngă, nặng,
cho chữ vốn không có dấu phụ (nón, móc, trăng) ở
CQN.
MẸO NHỚ: Để
nhớ J, L, Z, S, R ứng với các dấu thanh: sắc,
huyền, hỏi, ngă, nặng trong trường hợp
này, có thể căn cứ theo h́nh dạng của chúng và
nhớ như sau. - J thẳng
hướng dấu sắc '. - L thẳng
hướng dấu huyền `. - Z dạng
như dấu hỏi ˀ. - S dạng
như dấu ngă ~. - R dạng
gọn như dấu nặng. 4-
Nhóm thanh Ngang: Y, O, P (không có dấu thanh).
Giải
thích thêm một số ví dụ có sử dụng chữ P: - Loay
= laj (CVN) = lajp (CVNSS4.0) để không hiểu lầm là
‘lá’ (ở CVNSS4.0: laj = lá). - Long
= log (CVN) = logp (CVNSS4.0) để không hiểu lầm là ‘lỗ’
(ở CVNSS4.0: log = lỗ). - Reng
= reg (CVN) = regp (CVNSS4.0) để không hiểu lầm là ‘rễ’
(ở CVNSS4.0: reg = rễ). - Khoen
= kel (CVN) = kelp (CVNSS4.0), để không hiểu lầm là
‘khè’ (ở CVNSS4.0: kel = khè). - Oai =
oj (CVN) = ojp (CVNSS4.0), để không hiểu lầm là ‘ó’ (ở
CVNSS4.0: oj = ó). - Toan
= tol (CVN) = tolp (CVNSS4.0), để không hiểu lầm là
‘ṭ’ (ở CVNSS4.0: tol =
ṭ). - Toang
= toz (CVN) = tozp (CVNSS4.0), để không hiểu lầm là ‘tỏ’
(ở CVNSS4.0: toz = tỏ). III- VÀI VÍ DỤ BẰNG
CHỮ QUỐC NGỮ, CHỮ VN SONG SONG 4.0 VÀ KIỂU GƠ
TELEX 1- Đoạn
mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du bằng
Chữ Quốc Ngữ và CVNSS4.0: Trăm
năm trong cơi người ta, (CQN) Tramo namo trogp cois wujk ta, (CVNSS4.0) Chữ
tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Chuw tail chuw mehf keoj lal get
nhau. Trải
qua một cuộc bể dâu, Traiz qa motf cusf beq zauy, Những
điều trông thấy mà đau đớn ḷng. Nhugw diwd trogy thayb mal dau
donx logl. Lạ
ǵ bỉ sắc tư phong, Lar jil biz sacx tuo fogp, Trời
xanh quen thói má hồng đánh ghen. Troik xahp qen thoij maj hogd
dahj gen. Cảo
thơm lần giở trước đèn, Caoz thomo land jov trusx denl, Phong
t́nh có lục c̣n truyền sử xanh. Fogp tihl coj lucr conl tryld suv
xahp. Hỡi
đồng bào cả nước, "Tất
cả mọi người đều sinh ra có quyền
b́nh đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất
hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập
năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy
có ư nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra b́nh đẳng; dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do. Bản Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp
năm 1791 cũng nói: "Người
ta sinh ra tự do và b́nh đẳng về quyền lợi,
và phải luôn luôn được tự do và b́nh đẳng
về quyền lợi". Đó là những
lẽ phải không ai chối căi được. • CVNSS4.0: Hoiw dogd baol caz nusx, "Tatb caz moir wujk deud sihp ra coj
qyld bihl dagv. Taor hoaj cho hor nhugw qyld kogy ai coj theq xamy famr dush;
trogp nhugw qyld ayb, coj qyld dush sogb, qyld tuh zo val qyld muuo caud hahr
fuc". Loik batb huz ayb ov trogp banz Tyly wony
docf lapf namo 1776 cuaz nusx Mis. Sy rogf ra, cauy ayb coj ij wias lal: tatb
caz cac zany tocf treny theb joix deud sihp ra bihl dagv; zany tocf naol cugs
coj qyld sogb, qyld sugp suzx val qyld tuh zo. Banz Tyly wony nhany qyld val zany qyld
cuaz Cakj magr Fap namo 1791 cugs noij: "Wujk ta sihp ra tuh zo val bihl
dagv ved qyld loih, val faiz luly luly dush tuh zo val bihl dagv ved qyld
loih". Doj lal nhugw les faiz kogy ai choib cais
dush. Đoạn
văn trên gơ: - 705 phím,
tính luôn phím cách và phím: phẩy, chấm, ngoặc kép. - 562 phím, không tính phím cách và phím: phẩy, chấm, ngoặc
kép. • Kiểu gơ Telex: Howsi ddoofng bafo car nuowsc, “Taast car moji nguowfi ddeefu sinh ra
cos quyeefn bifnh ddawrng. Tajo hosa cho hoj nhuwsng quyeefn khoong ai cos
theer xaam phajm dduowjc; trong nhuwxng quyeefn aasy, cos quyeefn dduowjc
soosng; quyeefn tuwj do vaf quyeefn muwu caafu hajnh phusc”. Lowfi baast hur aasy owr trong barn
Tuyeen ngoon ddoojc laajp nawm 1776 cuaz nuowsc Myx. Suy roojng ra, caau aasy
cos ys nghixa laf: taast car casc daan toojc treen thees giowsi ddeefu sinh
ra bifnh ddawrng; daan toojc nafo cuxng cos quyeefn soosng, quyeefn sung suowsng
vaf quyeefn tuwj do. Barn Tuyeen ngoon daan quyeefn vaf
daan quyeefn cura Casch majng Phasp nawm 1791 cuxng nosi: “Nguowfi ta sinh ra tuwj do vaf bifnh
ddawrng veef quyeefn lowji, vaf phari luoon luoon dduowjc tuwj do vaf bifnh
ddawrng veef quyeefn lowji”. Ddos laf nhuwxng lex phari khoong ai
choosi caxi dduowjc. Đoạn
văn trên h́nh thành nhờ việc gơ: - 865 phím, tính
luôn cả phím cách và các phím: phẩy, chấm,
ngoặc kép; - 717 phím, không
tính phím cách và các phím: phẩy, chấm,
ngoặc kép. Như vậy,
tỉ lệ tiết kiệm số phím gơ giữa CVNSS4.0
và Telex: - 18,49%, khi
tính luôn cả phím cách và các phím: phẩy, chấm, ngoặc
kép ; - 21,61%, khi
không tính phím cách và các phím: phẩy, chấm, ngoặc kép. 3- Các từ có vần
dài như các vần: uyên, uyêt, iêng, uông, ương, … giữa
CVNSS4.0 và kiểu gơ Telex: CQN có nhiều từ có vần rất dài
tới 5 vần: uyên, uyêt, iêng, uông,
ương. Sẽ phải gơ rất nhiều phím các từ
có 5 vần như vậy, nếu dùng các kiểu gơ Telex hay
VNI. C̣n với bộ chữ (hoặc kiểu gơ) CVNSS4.0 th́
việc gơ các từ đó sẽ nhanh hơn nhiều. Thử
so sánh một số ví dụ sau đây.
Như
vậy, tỉ lệ tiết kiệm số phím gơ giữa
CVNSS4.0 và Telex: 44,32%. IV- THAM KHẢO MỘT
BẢNG TÓM TẮT CHỮ VN SONG SONG 4.0. Có thể
tham khảo một bảng tóm tắt sau đây, do độc
giả Trần Thị Minh soạn. Để
in rơ: http://chuvietnhanh.sourceforge.net/BangTomTatCongThucChuVNSongSong.pdf
V- CÁCH ĐÁNH VẦN CHỮ
VN SONG SONG 4.0 Nhiều
độc giả hỏi làm sao đánh vần CVNSS4.0 khi
nó được dùng như bộ chữ. 1- Chữ
"docb tok" (đốc tờ) th́ đánh vần thế
nào? Độc
giả Quả Cầu
hỏi: ‘...Sau khi quen chữ 4.0 rồi th́ nh́n chữ
"docb tok" (đốc tờ) ta cũng có thể phát
âm nhanh là “đốc tờ”, nhưng nếu cần phải
dạy cho trẻ em đánh vần như "đờ-ốc-đốc-sắc-đốc,
tờ-ơ-tơ-huyền-tờ", th́ sẽ dạy bộ
chữ 4.0 như thế nào?’. Trả
lời như sau: Theo
phương pháp sư phạm mới trong việc dạy
đánh vần chữ Quốc ngữ th́ trẻ em đọc
nguyên chữ hoặc nguyên vần. Nếu
phải đánh vần th́ ráp phụ âm đầu chữ
với vần và thêm dấu thanh (nếu có) như ví dụ
nêu ra ở trên ta đánh vần là " đờ-ốc-đốc-sắc-đốc,
tờ-ơ-tơ-huyền-tờ". Dạy
đánh vần ở CVNSS4.0 cũng theo phương pháp mới
này, nghĩa là trẻ em đọc nguyên chữ hoặc
nguyên vần. Nếu
phải đánh vần th́ ráp phụ âm đầu chữ
với vần mà thôi, ta không đánh vần dấu thanh v́ ở
CVNSS4.0 th́ dấu phụ và dấu thanh được mă
hóa trong một chữ cái cuối từ, gọi là Kư Hiệu
Dấu. Ví dụ: - B =
(dấu ^ + dấu sắc). Docb =
đốc, tocb = tốc, bonb = bốn. - K =
(dấu móc + dấu huyền) hay (dấu trăng + dấu
huyền). Tok = tờ,
cok = cờ, lonk = lờn, lank = lằn. Cách
đánh vần nếu thực sự cần thiết: -
"Docb tok" đánh vần là "đờ-ốc-đốc,
tờ-ờ-tờ". -
"Docf tob" (độc tố) đánh vần là
"đờ-ộc-độc, tờ-ố-tố". -
"Wizy wuav" (nghiêng ngửa) đánh vần là "ngờ-iêng-nghiêng,
ngờ-ửa-ngửa". -
"Kydb divq" (Khuyết điểm) đánh vần là
"khờ-uyết-khuyết, đờ-iểm-điểm". -
"Fuzk, Qanf, Hylf" (Phường, Quận, Huyện)
đánh vần là "phờ-ường-phường, quờ-ận-quận, hờ-uyện-huyện". -
"Uzb nusx nhox wuld" (Uống nước nhớ nguồn)
đánh vần là "uống, nờ-ước-nước,
nhờ-ớ-nhớ, ngờ-uồn-nguồn". 2- Các vần: uyên, uyu, oet, ăng, oăn... th́
đánh vần thế nào? Độc
giả Từ Anh
Tuấn hỏi chúng tôi ‘Làm sao đánh vần chữ
VN Song Song 4.0.?’ Chúng
tôi trả lời là nên đọc nguyên cả chữ hoặc
cả vần, chứ không đánh vần từng chữ
cái trong vần. Anh Tuấn
chưa hài ḷng và hỏi tiếp câu hỏi nguyên văn
như sau: ‘Qua giới
thiệu của anh th́ phần vần không đánh vần
được và buộc người học phải nhớ?
Nếu buộc đánh vần th́ thế nào ạ? Ví dụ
các vần: uyên, uyu, oet, ăng, oăn... th́ đánh vần
thế nào ạ?’. Trả
lời như sau: Khi học
sinh bắt đầu học đến vần
"uyên" th́ các em đă biết đọc các nguyên âm,
phụ âm và 5 dấu thanh: sắc, huyền, hỏi, ngă, nặng. Nếu
buộc đánh vần "uyên" ở chữ Quốc
ngữ th́ các giáo viên thường dạy đánh vần
là "u-i-dài-ê-nờ-uyên", chỉ đọc âm từng
chữ cái (mà học sinh đă biết đọc) rồi
cuối cùng đọc là "uyên". Do đó, công đoạn
đọc âm từng chữ cái trước âm
"uyên" là không cần thiết v́ học sinh đă biết
đọc âm các chữ cái trong vần "uyên". Tương
tự, với chữ "uyển", nếu buộc phải
đánh vần th́ các giáo viên thường dạy đánh vần
"u-i dài-ê-nờ-uyên-hỏi-uyển", chỉ đọc
âm từng chữ cái và âm dấu hỏi (mà học sinh
đă biết đọc) rồi cuối cùng đọc
là "uyển". Công
đoạn đọc âm từng chữ cái và âm dấu hỏi
trước âm "uyển" là không cần thiết v́
học sinh đă biết đọc âm các chữ cái và dấu
hỏi rồi. V́ vậy,
khi thấy chữ "uyển" th́ học sinh nên đọc
thẳng là "uyển" v́ học sinh đến giai
đoạn này đă biết đọc âm toàn bộ chữ
cái và dấu thanh. Như
vậy đỡ mất th́ giờ ê a đọc đi
đọc lại âm từng chữ cái. Lớp học
đỡ mệt mỏi hơn. Và
đến lúc dạy các từ có vần "uyên",
như khi thấy chữ "chuyên", bộ óc học
sinh tự động có thể đọc ngay là
"chuyên" v́ giai đoạn này học sinh chắc chắn
đă biết đọc phụ âm ch /chờ/, như:
"cha", “cho”, … Tương
tự, khi học sinh thấy chữ "tuyển", bộ
óc học sinh có thể tự động đọc ngay
là "tuyển" v́ giai đoạn này học sinh chắc
chắn đă biết đọc phụ âm t /tờ/,
như: "ta", “to”, … Qua
phân tích trên, ta thấy việc dạy đánh vần các
nguyên âm ghép như: uyên, uyu, oet, ăng, oăn, ... là không cần
thiết. Học sinh nên đọc nguyên cả vần. Học
sinh không cần phải đọc âm từng chữ cái một
trong các vần như: uyên, uyu, oet, ăng, oăn, ... Ta
đọc nguyên cả vần. Và khi đă biết đọc
các vần, học sinh chỉ ráp phụ âm đầu vào vần
đang học là đọc được chữ. Khi dạy
đánh vần chữ 4.0, ta cũng áp dụng nguyên tắc
như đă phân tích ở trên. Ta đọc nguyên cả vần.
Và khi đă biết đọc các vần, học sinh chỉ
ráp phụ âm đầu vào vần đang học là đọc
được chữ. Ví dụ:
-
YLY= uyên, khi thấy vần "yly",
ta đọc là "uyên". Và khi nhớ cách đọc vần
yly rồi, thấy chữ "tyly", "chyly", ...
bộ óc học sinh sẽ biết đọc 2 chữ này
là "tuyên", "chuyên". -
YLB= uyến, khi thấy vần
"ylb", ta đọc là "uyến". Và khi nhớ
cách đọc vần ylb rồi, thấy chữ
"tylb", "chylb", ... học sinh sẽ biết
đọc 2 chữ này là "tuyến", "chuyến".
-
YLD= uyền, khi thấy vần
"yld", ta đọc là "uyền". Và khi nhớ
cách đọc vần yld rồi, thấy chữ
"hyld", "qyld", ... học sinh sẽ biết
đọc 2 chữ này là "huyền", "quyền".
-
YLQ= uyển, khi thấy vần
"ylq", ta đọc là "uyển". Và khi nhớ
cách đọc vần ylq rồi, thấy chữ
"qylq", "chylq", ... học sinh sẽ biết
đọc 2 chữ này là "quyển", "chuyển".
-
YLG= uyễn, khi thấy vần
"ylg", ta đọc là "uyễn". Và khi nhớ
cách đọc vần ylq rồi, thấy chữ
"nhylq", "wylq", ... học sinh sẽ biết
đọc 2 chữ này là "nhuyễn", "nguyễn".
-
YLF= uyện, khi thấy vần
"ylf", ta đọc là "uyện". Và khi nhớ
cách đọc vần ylf rồi, thấy chữ
"qylf", "chylq", ... bộ óc học sinh sẽ
biết đọc 2 chữ này là "quyện",
"chuyện". Nói tóm
lại, theo phương pháp sư phạm mới, dù dạy
đánh vần chữ Quốc ngữ hay CVNSS4.0, ta nên dạy
đọc nguyên cả vần hay cả chữ. Mời đọc thêm bài tham luận ‘Có
cần thiết phải học đánh vần khi dạy
tiếng Việt không?’ mà chúng tôi đă viết năm
2011 ở: http://chuvietnhanh.sf.net/CoCanThietPhaiHocDanhVanKhiDayTiengVietKhong.htm © Kiều
Trường Lâm & Trần Tư B́nh (phiên bản ngày
14-01-2022) - Kiều
Trường Lâm (kieutruonglam@gmail.com) - Trần
Tư B́nh (tubinhtran@gmail.com) 1- Vài hàng tiểu sử tác giả Kiều
Trường Lâm:
2- Vài hàng tiểu sử tác giả Trần
Tư B́nh:
***************** · Đường dẫn để in và xem bài này: Hoặc: http://chuvietnhanh.sourceforge.net/CongThucChuVNSongSong4.0VaViDu.doc · Mă QR để in và xem
bài này:
· Đường
dẫn để xem bài này trên mạng: http://chuvietnhanh.sourceforge.net/CongThucChuVNSongSong4.0VaViDu.htm |
|
|