Tốc ký chữ Việt

 

Trần Tư Bình

 

 

 

A. Cách tốc ký

B. Hai đoạn thơ viết bằng chữ tốc ký

C. Lời cuối

D. Bảng tóm tắt

 

 

Bài này trình bày một cách tốc ký có hệ thống cho chữ Việt. Chúng hữu ích cho việc:

- “Chat” trên mạng, viết tin nhắn ở điện thoại di động, v.v…

- Cài đặt vào trang “Gõ Tắt” ở các bộ gõ chữ Việt để khi gõ chữ tốc ký mà máy tính vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn (hiện được tích hợp trong WinVNKey).    

- Gợi một số ý cho việc cải tiến chữ quốc ngữ nếu có.  

 

A. CÁCH TỐC KÝ

 

Xin đọc các qui ước tốc ký từ trên xuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp. Cũng xin đọc các ví dụ để dễ nhớ các qui ước tốc ký.  

 

1. Dấu sắc ở vần ngược (1 qui ước):

 

Vần ngược là vần chỉ có dấu sắc hoặc dấu nặng (Vd: oc, ach, up, ơt, …). Đọc vần ngược chưa có dấu, nghe giống như đọc vần ngược có dấu sắc, như: oc-óc, ach–ách, up-úp, ơt-ớt, ….

Do đó, một qui ước cần nhớ là:

 

Bỏ bớt dấu sắc ở vần ngược …… Vd: bưc = bức, nup = núp, trot lọt = trót lọt.

 

2. Y và Uy (3 qui ước):

 

I thay Y …… Vd: i tá = y tá, lí trí = lý trí.

• Ngoại trừ: Vần AY, ÂY vẫn là AY, ÂY …… Vd: ngày ấy = ngày ấy.

 

Y thay UY …… Vd: thý = thúy, byt = buýt, lỵ = lụy.

 

3. Phụ âm đầu chữ (9 qui ước):

 

F thay PH …… Vd: fải = phải.

 

C thay K …… Vd: cẻ = kẻ, cể = kể, cín = kín.

K thay KH …… Vd: ki kó kăn = khi khó khăn.

 

Z thay D …… Vd: zì = dì, zo zự = do dự.

D thay Đ …… Vd: di dâu dó = đi đâu đó.

J thay GI …… Vd: já jì = giá gì, jữ jìn = giữ gìn, zù jì = dù gì.

 

G thay GH …… Vd: ge = ghe, gế = ghế, gì = ghì.

NG thay NGH …… Vd: nge = nghe, ngề = nghề, ngĩ = nghĩ.

Q thay QU …… Vd: qay = quay, qên = quên, qệt = quệt.

 

4. Phụ âm cuối chữ (3 qui ước):

 

G thay NG …… Vd: xoog = xoong, trôg mog = trông mong.

H thay NH …… Vd: hoàh = hoành, huêh = huênh, qah = quanh.

K thay CH …… Vd: hoạk = hoạch, nguệk = nguệch, tak bạk = tách bạch.

 

5. Vần “Nguyên âm ghép + chữ cái” (17 qui ước + 1 ngoại lệ):

 

Đây là phần mới lạ. Nó trình bày cách tốc ký có hệ thống cho 52 vần, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống còn 2 chữ cái mỗi vần.

 

Tiếng Việt hiện có tất cả 57 vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”.

Trong đó, 5 vần: oong, oanh, uênh, oach, uêch đã được tốc ký là: oog, oah, uêh, oak, uêk như vừa trình bày ở trên (xem ví dụ phần B.4).

 

Còn lại 52 vần:

- OĂ: … oăt, oăc, oăn, oăm, oăng.

- UÂ: … uât, uân, uâng, uây.

- OE: … oet, oen, oem, oeo.

- IÊ: … iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu  .... .

- YÊ: … yêt, yên, yêm, yêng, yêu.

- OA: … oat, oap, oac, oan, oam, oang, oai, oay, oao.

- UƠ: … uơt, uơn.

- UÔ: … uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi.

- ƯƠ: … ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươi, ươu.

- UYÊ: … uyêt, uyên.

 

 

Trong đó có:

- Các nguyên âm ghép: OĂ, UÂ, OE, IÊ hay YÊ, OA, UƠ, UÔ, ƯƠ, UYÊ.

- Các chữ cái cuối: T, P, C _ N, M, NG _ I , Y _ O , U.

 

52 vần nầy được tốc ký còn 2 chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:

- Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Và

- Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.

 

Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 9 qui ước và 1 ngoại lệ:

 

Ă thay OĂ 

 thay U 

E thay OE 

I thay IÊ hay YÊ

O thay OA ………… (Ngoại lệ: A thay OA, cho vần “oay”)        

Ơ thay UƠ 

U thay UÔ

Ư thay ƯƠ 

Y thay UYÊ

 

Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác. Có 8 qui ước:

 

D thay T

F thay P

S thay C

 

L thay N

V thay M

Z thay NG

 

J thay I, Y

W thay O, U

 

Ráp 9 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta tốc ký được 52 vần trên mỗi vần chỉ còn 2 chữ cái, như sau:

(Như vậy, chỉ cần nhớ 17 qui ước trên, ta dễ dàng nhớ được 52 vần tốc ký nầy)

 

- ĂD, ĂS, ĂL, ĂV, ĂZ … (oăt, oăc, oăn, oăm, oăng).

- ÂD, ÂL, ÂZ, ÂJ … (uât, uân, uâng, uây).

- ED, EL, EV, EW … (oet, oen, oem, oeo).

- ID, IF, IS, IL, IV, IZ, IW … (iêt, iêp, iêc, iên, iêm,   .... iêng, iêu).

- ID, IL, IV, IZ, IW … (yêt, yên, yêm, yêng, yêu).

- OD, OF, OS, OL, OV, OZ, OJ, AJ, OW … (oat, oap, oac, oan, oam, oang, oai, oay, oao).

- ƠD, ƠL … (uơt, uơn).

- UD, US, UL, UV, UZ, UJ … (uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi).

- ƯD, ƯF, ƯS, ƯL, ƯV, ƯZ, ƯJ, ƯW … (ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươi, ươu).

- YD, YL … (uyêt, uyên).

 

 

Sau đây là các ví dụ cho 52 vần tốc ký. Các ví dụ tổng hợp tất cả qui ước tốc ký ở các phần trên để cho thấy nhiều chữ Việt được tốc ký rất gọn:

 

- ĂD = oăt …… Vd: ngăd = ngoắt, ngặd = ngoặt. 

- ĂS = oăc …… Vd: hặs = hoặc, ngăs = ngoắc.

- ĂL = oăn …… Vd: xăl = xoăn.

- ĂV = oăm …… Vd: kăv = khoăm.

- ĂZ = oăng …… Vd: hẵz = hoẵng, kắz = khoắng. (5)

 

- ÂD = uât …… Vd: kâd = khuất, lậd = luật.

- ÂL = uân …… Vd: kâl = khuân, tầl = tuần.

- ÂZ = uâng …… Vd: bâg kâz = bâng khuâng.

- ÂJ = uây …… Vd: kây kỏa = khuây khỏa. (4+5=9)

 

- ED = oet …… Vd: ked = khoét, lòe lẹd = lòe loẹt.

- EL = oen …… Vd: hel = hoen.

- EV = oem …… Vd: ngev ngév = ngoem ngoém.

- EW = oeo …… Vd: ngẻw = ngoẻo. (4+9=13)

 

- ID = iêt, yêt …… Vd: fịd = phiệt, id = yết, kid = khiết, zịd = diệt

- IF = iêp ...... Vd: dịf = điệp, kif = khiếp, ngịf = nghiệp, zịf = diệp.

- IS = iêc …… Vd: tis = tiếc, vịs = việc.

- IL = iên, yên …… Vd: fil = phiên, íl = yến, qil = quyên, tìl = tiền.

- IV = iêm, yêm …… Vd: fív = phiếm, ỉv = yểm, ngiv = nghiêm. 

- IZ = iêng, yêng …… Vd: iz = yêng, jíz = giếng, ngiz = nghiêng.

- IW = iêu, yêu …… Vd: fíw = phiếu, íw = yếu, nhìw dìw = nhiều điều. (12+13=25)

 

- OD = oat …… Vd: kod = khoát, lọd = loạt.

- OF = oap …… Vd: ngof = ngoáp.

- OS = oac …… Vd: kos = khoác, tọs = toạc.

- OL = oan …… Vd: hòl tòl = hoàn toàn, kol = khoan.

- OV = oam …… Vd: ngọv = ngoạm.

- OZ = oang …… Vd: hòz = hoàng, kỏz = khoảng.

- OJ = oai …… Vd: kój = khoái, ngòj = ngoài.

- Ngoại lệ: AJ = oay …… Vd: laj haj = loay hoay.

- OW = oao …… Vd: ngow = ngoao. (9+25=34)

 

- ƠD = uơt …… Vd: hợd = huợt.

- ƠL = uơn …… Vd: hỡl = huỡn. (2+34=36)

 

- UD = uôt …… Vd: nud = nuốt, rụd = ruột.  

- US = uôc …… Vd: cus = cuốc, thụs = thuộc.

- UL = uôn …… Vd: kul = khuôn, lul = luôn, múl = muốn.

- UV = uôm …… Vd: lụv thụv = luộm thuộm, nhúv = nhuốm.

- UZ = uông …… Vd: úz = uống.

- UJ = uôi …… Vd: cúj = cuối. (6+35=42)     

 

- ƯD = ươt …… Vd: lưd = lướt, lựd = lượt.

- ƯF = ươp …… Vd: cưf = cướp.

- ƯS = ươc …… Vd: dựs = được, fưs = phước, zựs = dược.

- ƯL = ươn …… Vd: lựl = lượn.

- ƯV = ươm …… Vd: bưv bứv = bươm bướm.

- ƯZ = ương …… Vd: fưz = phương, gưz = gương.

- ƯJ = ươi …… Vd: tưj cừj = tươi cười.

- ƯW = ươu …… Vd: rựw = rượu. (8+42=50)

 

- YD = uyêt …… Vd: kyd = khuyết, tyd = tuyết, tỵd = tuyệt.    

- YL = uyên …… Vd: kyl = khuyên, lýl = luyến. (2+50=52) 

 

B. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT BẰNG CHỮ TỐC KÝ

 

Một khi nhớ được toàn bộ qui ước tốc ký (33 qui ước + 1 ngoại lệ) và hiểu các ví dụ ở trên, ta dễ dàng hiểu hai đoạn thơ viết bằng chữ tốc ký sau đây.

 

• Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên viết bằng chữ tốc ký:
Mỗi năm hoa dào nở

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ôg dồ jà

Lại thấy ông đồ già

Bày mực tàu, jấy dỏ
Bày mực tàu, giấy đỏ

Bên fố dôg ngừj qa
Bên phố đông người qua

 

Bao nhiw ngừj thuê vid

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tăc ngợi ken tài

Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo nhữg net

“Hoa tay thảo những nét
Như fựz múa rồg bay”

Như phượng múa rồng bay”

 

Nhưg mỗi năm, mỗi vắg

Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Ngừj thuê vid nay dâu

Người thuê viết nay đâu
Jấy dỏ bùl kôg thấm

Giấy đỏ buồn không thắm
Mực dọg trog ngil sầu

Mực đọng trong nghiên sầu

Ôg dồ vẫn ngồi dấy
Ông đồ vẫn ngồi đấy

Qa dừz kôg ai hay
Qua đường không ai hay

Lá vàg rơi trên jấy
Lá vàng rơi trên giấy

Ngòj trời mưa bụi bay

Ngoài trời mưa bụi bay

Năm nay dào lại nở
Năm nay đào lại nở

Kôg thấy ôg dồ xưa

Không thấy ông đồ xưa
Nhữg ngừj mul năm cũ

Những người muôn năm cũ
Hồn ở dâu bây jờ

Hồn ở đâu bây giờ?

 

• Đoạn đầu “Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du viết bằng chữ tốc ký:

Trăm năm trog cõi ngừj ta                  

Trăm năm trong cõi người ta                 

Chữ tài chữ mệh kéo là get nhau           

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau   

Trải qa một cụs bể zâu                        

Trải qua một cuộc bể dâu                     

Nhữg dìw trôg thấy mà dau dớn lòg        

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng   

 

Lạ jì bỉ săc tư fog                              

Lạ gì bỉ sắc tư phong                           

Trời xah qen thói má hồg dáh gen          

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen  

Cảo thơm lần jở trưs dèn                     

Cảo thơm lần giở trước đèn                  

Fog tìh c lục còn trỳl sử xah               

Phong tình c lục còn truyền sử xanh

 

Rằg năm Ja Tĩh trìw Mih         

Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh

Bốn fưz fẳg lặg hai cih vữg vàg

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng

Có nhà vil ngọj họ Vưz

Có nhà viên ngoại họ Vương

Ja tư ngĩ cũg thừz thừz bậc trug

Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung

 

Một trai con thứ rôt lòg

Một trai con thứ rốt lòng

Vưz Qan là chữ, nối jòg nho ja

Vương Quan là chữ, nối giòng nho gia

Dầu lòg hai ả tố nga

Đầu lòng hai ả tố nga

Thý Cìw là chị, em là Thý Vân

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân

 

Mai côt cak, tyd tih thần

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Một ngừj một vẻ, mừj fân vẹn mừj

Một người một vẻ, mười phân vẹn mười

 

C. LỜI CUỐI

 

• Cách tốc ký có hệ thống và dễ nhớ nầy đã được TS. Ngô Đình Học, tác giả bộ gõ WinVNKey http://winvnkey.sf.net , tích hợp toàn bộ cách tốc ký (chỉ trừ: i = y, y = uy) vào WinVNKey, để tạo ra một phương pháp mới gõ tắt chữ Việt. Gõ chữ tốc ký mà máy tính vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn. Muốn dùng nó, chỉ cần nhớ cách tốc ký của bài này, hạ tải WinVNKey và bật vài tùy chọn theo hướng dẫn.

 

Ước tính tiết kiệm gần 40% số phím phải gõ khi chỉ dùng duy nhất phương pháp này. Ta tiết kiệm được nhiều hơn nữa khi dùng chung phương pháp này với trang gõ tắt các từ thường dùng của riêng ta tự tạo.

Muốn dùng phương pháp này, xin đọc bài Phương pháp mới gõ tắt chữ Việt ở trang mạng Chữ Việt Nhanh: http://chuvietnhanh.sf.net .

 

• Gần đây, nhân đọc bài viết này, TS. Nguyễn Vĩnh-Tráng thấy chữ W chưa được dùng ở vị trí phụ âm đầu nên đã đề nghị dùng W thay cho hai phụ âm đầu NG và NGH (W = NG =NGH). Xin mời đọc bài “Có nên thêm phụ âm đầu W trong « Tốc Ký Chữ Việt » chăng? của TS. Nguyễn Vĩnh-Tráng ở:

http://chuvietnhanh.sf.net/ThemPhuAmDauWTrongTocKyChuViet.htm .

 

• Một số tốc ký là của những người đi trước đã nêu ra khi bàn về vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ. Sau đây là xuất xứ của chúng:

-         Bỏ bớt dấu sắc ở vần ngược: Được thấy đầu tiên trong bài viết của ông Dương Tự Nguyên: Một ý kiến về sự sửa đổi chữ quốc ngữ, Văn học tạp chí, số 5, 15-10-1932, và các số tiếp theo. (trích sách Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, Nxb. Văn Hóa, Hà Nội, 1961, tr.79).

-         I thay Y: I thay cho y khi y là nguyên âm duy nhất trong chữ được thấy trong tự điển: Nouveau Dictionnaire Français-Annamite, Imp. de la Mission, Sài Gòn, 1922. (trích sách 100 năm phát triển tiếng Việt, Phụng Nghi, Nxb Văn Nghệ, Hoa Kỳ, 1999, tr.134).

-         Y thay UY: Được thấy đầu tiên trong các tham luận của ông Nguyễn Trọng Phấn, Hoàng Tụy, Nông Ích Thùy và Phó Đức Thành, đọc tại hội nghị về ‘Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ ’ năm 1960 tại Hà Nội. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.309, 335, 341, 348).

-         F thay PH: Đề nghị của ông Ngô quang Châu, in trong sách Chữ của dân tộc, Hà Nội, 1946, tr.122. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.62).

-         C thay K: Đề nghị này của ông Ngô quang Châu, in trong sách Chữ của dân tộc, Hà Nội, 1946, tr.122. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.62).

-         K thay KH: Được thấy đầu tiên ở các tham luận của ông Hoàng Tụy và ông Phó Đức Thành, đọc tại hội nghị về ‘Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ’, năm 1960 tại Hà Nội. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.335, 348).

-         Z thay D: Đề nghị này được thấy đầu tiên trong sách của ông E.F. Aymonier, Nos transcriptions, Excursions et Reconnaissances, Saigon, 1886, tome XII. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.45).

-         D thay Đ: Đề nghị này của ông Legrand de la Liraye, in trong tự điển Dictionnaire élémentaire annamite-français, Saigon, 1868, tr.3. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.43).

-         J thay GI và G thay GH: Đề nghị này của ông E.F. Aymonier, in trong Nos transcriptions, Excursions et Reconnaissances, Saigon, 1886, tome XII. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.45).

-         NG thay NGH: Đề nghị này xuất hiện đầu tiên năm 1906 trong bản kiến nghị của Tiểu ban nghiên cứu vấn đề chữ quốc ngữ, được Hội đồng cải lương học chính Đông-dương thông qua. Xem Conseil de perfectionnement de l’Enseignement indigène. Première session, Hanoi, 1906, tr.64. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.54).

-         Q thay QU: Được thấy trong tham luận của ông Hoàng Tụy, đọc tại hội nghị về ‘Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ’ năm 1960 tại Hà Nội. (sđd. Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, tr.335).

-         Bỏ bớt N ở phụ âm cuối chữ NG và NH: Đề nghị này tuy chưa ai chính thức nêu ra nhưng lâu nay nhiều người vẫn thường bỏ bớt n ở phụ âm cuối ngnh để viết cho nhanh.

 

D. BẢNG TÓM TẮT

 

Xin xem Bảng tóm tắt Tốc ký Chữ Việt Nhanh (có dấu) ở đường dẫn sau:
http://chuvietnhanh.sourceforge.net/BangTomTatTocKyCVN(CoDau).pdf

Hoặc xem dưới đây:


[​IMG]

 

 

 

 

© Trần Tư Bình (Email: tubinhtran@gmail.com, Web: Chữ Việt Nhanh).

 

Độc giả có thể xem phiên bản bài này (không có hình bảng, tiện cho việc đưa bài lên các diễn đàn hoặc các mạng ở điện thoại di động, v.v.) ở 1 trong 3 đường dẫn sau:

http://chuvietnhanh.sf.net/TocKyChuViet.htm

http://chuvietnhanh.sf.net/TocKyChuViet.pdf

http://chuvietnhanh.sf.net/TocKyChuViet.doc

 

 

Về Trang Chính

Ch Vit Nhanh