|
Chữ viết không dấu dựa
trên nguyên tắc kế thừa chữ viết quốc ngữ
hiện tại, chỉ sử dụng 26 chữ cái tiếng
Anh và tránh xung đột với chữ quốc ngữ. Những
từ không dấu trong chữ quốc ngữ được
giữ nguyên, chỉ có sự chuyển đổi từ
những từ có dấu sang không dấu.
1. Sử dụng 4 chữ cái z, w, j, f chưa có trong chữ
quốc ngữ phổ thông
Thay 4 chữ cái z, w, j, f cho các phụ âm đầu và phụ
âm đuôi phổ biến nhất trong chữ quốc ngữ:
z - ch
w - ngh, ng
j - nh
f - ph
2. Thay dấu thanh bằng chữ cái
Các chữ cái sau đây có chức năng là một dấu
thanh khi đứng cuối từ:
s - sắc
v - huyền
r - hỏi
x - ngă
q - nặng
3. Khử dấu mũ, móc các nguyên âm
ă - al
â - ul
ê - eh
ô - oh
ơ - ih
ư - yh
Các cặp nguyên âm này được sử dụng khi
nguyên âm ê, ô, ơ, ư đứng độc lập hoặc
sau ă, â, ê, ô, ơ, ư là một phụ âm. Ví dụ: ô
tô – oh toh, tên – tehn. Riêng vần yh, nếu theo sau là một
phụ âm th́ được viết gọn thành y, ví dụ:
hưng – hyw.
4. Các tổ hợp vần bất qui tắc:
âu – io, ví dụ (vd): trâu - trio
ây – ae, vd: xây - xae
êu – eu, vd: kêu - keu
oă – ah, vd: xoăn - xahn
ôi – oy, vd: tôi: toy
ơi – ei, vd: bơi - bei
uâ – uh (trừ uây), vd: xuân - xuhn
uây – uey,
uơ – uih, vd: thuơ - thuih
uô – uo, vd: buồn - buonv
ưa – ya, vd: mưa - mya
ưi – yi, vd: ngửi - wyir
ươ – yo, vd: người - wyoiv
uyê – uye, vd: tuyên - tuyen
yê - ye, vd: yêu - yeu
5. Khử dấu đê ngang (Đ)
đ – dh
6. Bỏ dấu sắc trên các vần có phụ âm
đuôi là c, ch, p, t
7. Các ngoại lệ khác
Vần ươ, nếu trước và sau đều là
phụ âm th́ có thể lược bỏ, ví dụ: lược
– lcq, bước – bc.
Qui, quy thống nhất thành qui ( I ngắn)
Hi, hy; li, ly; mi, my; si, sy; ti, ty; vi, vy, thống nhất thành
hi, li, mi, si, ti, vi.
Bỏ h giữa g và e, g và ê, ví dụ: ghe - ge, ghê - gê.
8. Viết gọn
Trường hợp trong từ có chứa chữ cái h và
chữ dấu (s,v,r,x,q) (ngoại trừ h trong trường
hợp dh) th́ có thể viết gọn lại như sau:
h+s - d, vd: Trống - Trohws - Trowd
h+v - f, vd: Hồng - Hohwv - Howf
h+r - l, vd: Để - Dhehr - Dhel
h+x - k, vd: Chữ - Zyhx - Zyk
h+q - g, vd: Một - Mohtq - Motg
Riêng với vần uận - sẽ được rút gọn
thành ugn thay v́ ung, để không mâu thuẫn với vần
ung (ung bướu) trong chữ quốc ngữ. Ví dụ:
lugn valn - luận văn. Tương tự, vần ộn
= ogn, ện = egn, ợn = ign.
Cặp pq được viết gọn là b. Ví dụ:
Nghiệp - Wiepq - Wieb
9. Ví dụ, bài thơ “Dhae thohn Vix Daq”: ("Đây
thôn Vĩ Dạ") của Hàn Mặc Tử
Sao aj khohw vef zei thohn Vix
Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Jinv nalws hawv cau nalws meis lehn
Nh́n nắng hàng cau nắng mới lên.
Vnv ai mt quas xaj jyh wocq
Vườn ai mướt quá xanh
như ngọc
Las truc ze waw maltq zyk dhienv
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Gios theo loys gios mey dhwv mey
Gió theo lối gió, mây đường
mây,
Dowv nc buonv thiu hoa balp lay
Ḍng nước buồn thiu, hoa bắp
lay
Thuyenv ai dhioq bend sohw tralw dhos
Thuyền ai đậu bến sông trăng
đó,
Cos zil tralw vef kib toys nay
Có chở trăng về kịp tối
nay
Mih khaz dhwv xa, khaz dhwv xa
Mơ khách đường xa, khách
đường xa
Aos em tralws quas jinv khohw ra
Áo em trắng quá nh́n không ra
Il dhae sw khois mif juln ajr
Ở đây sương khói mờ
nhân ảnh
Ai biet tijv ai cos dhulmq dhav.
Ai biết t́nh ai có đậm đà.
Nguồn: http://my.opera.com/wuyenthajhai/blog/chu-viet-khong-dau-zyhx-viet-khohw-dous
© Tác giả: Wuyenthajhai
Tŕnh bày: Trần Tư B́nh (Web: http://chuvietnhanh.sf.net)
|