VIẾT TẮT CHỮ VIỆT
TRONG NGÔN NGỮ @
Trần Tư B́nh
I.
Viết tắt tự tạo
II.
Viết tắt theo quy luật chung
A.
Viết tắt chữ không dấu
B.
Hai đoạn thơ viêt tắt chữ không dấu
III.
Lời cuối
Hiện nay, giới trẻ
thường sáng tạo nhiều kiểu viết tắt
chữ Việt, phần nhiều là chữ không dấu, khi
“chat” trên mạng hoặc viết tin nhắn ở
điện thoại di động, …
Đây là một trào lưu không
ngăn chận được và sẽ không bao giờ
dừng lại, cho dù có nhiều quan ngại nó sẽ
ảnh hưởng đến sự trong sáng của
tiếng Việt.
Người thích viết tắt
cho rằng chat hoặc nhắn tin là sự trao đổi
riêng tư giữa hai người, không công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nên cũng không
cần theo những quy định về câu chữ; do
vậy nó không làm mất đi sự trong sáng của
tiếng Việt.
Để hỗ trợ cho
những ai thích viết tắt, bài này xin tŕnh bày 2 loại
viết tắt chữ Việt:
- Viết tắt tự tạo.
- Viết tắt theo quy luật
chung.
Ai kết hợp được
hai loại viết tắt này sẽ tiết kiệm
được th́ giờ và tiền bạc khi chat hoặc
nhắn tin.
I. VIẾT TẮT TỰ
TẠO
Viết tắt tự
tạo rất phổ biến ở các pḥng chat hoặc
ở điện thoại di động. Cách viết
tắt không theo một quy luật chung nào. Thỉnh thoảng,
nó có theo một quy luật nào đó th́ cũng chỉ áp
dụng cho một số từ thường dùng.
• Vài ví dụ viết tắt
tự tạo:
Ta dễ dàng t́m
thấy nhiều ví dụ khi gơ hàng chữ như “viet tat trong ngon ngu chat va tin nhan” vào Google Search trên internet.
Sau đây là một số ví dụ viết tắt tự
tạo trích từ các mạng:
- “M co dj choi o? If dj, lay cho N cun gtrinh. O ranh
thi thoi.” (Em có đi
chơi không? Nếu đi, lấy cho anh cuốn giáo tŕnh.
Không rảnh th́ thôi).
- “Mog rag e se hiu! A wen, e bun ngu ch? Bi h hon 12h
rui do.” (Mong rằng
em sẽ hiểu! Anh quên, em buồn ngủ chưa? Bây
giờ hơn 12 giờ rồi đó).
- “Bít rui, minh doi U o ntro” (Biết rồi, ḿnh đợi
bạn ở nhà trọ).
- “Chi ui! Chu e wa do ru tui min di uog nc
lun thui! Se zui lem do!” (Chị ơi! Chờ em qua
đó rồi tụi ḿnh đi uống nước luôn thôi!
sẽ vui lắm đó!).
- “Trui ui, lam j ma cac chi iu qui jan ju the? Bi h e
moi roi khoi juog. Nhug chu e mut chut thui ma, e din day!”. (Trời ơi, làm ǵ mà các
chị yêu quí giận dữ thế? Bây giờ em mới
rời khỏi giường. Nhưng chờ em một chút
thôi mà, em đến đây!).
Xem các ví dụ trên, ta
thấy ngôn ngữ chat là sự “biến hóa” tùy tiện
của tiếng Việt. Ví dụ:
- “đi” thành “dj”.
- “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”, ...
- “bây giờ” thành “bi h”.
- “biết rồi”
thành “bit rui”.
-
Chữ “qu” thành “w”.
-
Chữ ““ǵ” thành “j”.
-
Chữ “ơ” thành “u”.
-
Chữ “ô” thành “u”.
-
Chữ “ă” thành “e”.
-
Chữ “ng” ở cuối th́ chỉ c̣n chữ “g”.
- M = E =
em.
- N = A =
anh
- Chèn
tiếng Anh vào như: if = nếu, U = you = bạn, …
Nói chung, các bạn trẻ thích
cách dùng các chữ trên v́ nó ngộ ngộ, lạ và rất
“x́-tin” (style). Hơn nữa, khi dùng những chữ kiểu
này trong điện thoại sẽ hạn chế số
lần nhấn vào bàn phím cũng như tiết kiệm kư
tự. Ví dụ, khi muốn nhắn chữ “Đi” trong
điện thoại, phải nhấn số 3, rồi 3 lần
số 4 th́ bây giờ chỉ cần nhấn số 3 và
số 5 là có được chữ “Dj” nhanh chóng mà
người nhận vẫn hiểu được ta
đang nói ǵ.
• Chèn tiếng nước ngoài:
Để thể hiện “đẳng cấp nhắn tin”, bên cạnh việc nhắn nhanh, ít kư
tự, những người nhắn tin c̣n thông qua h́nh
thức chèn tiếng nước ngoài vào tin nhắn.
Ngôn ngữ được lựa chọn hàng đầu
chính là tiếng Anh v́ so với các ngôn ngữ khác, tiếng
Anh được xem là thứ ngôn ngữ “hot” nhất đối
với giới trẻ hiện nay.
Chỉ cần gơ “viet tat tieng anh trong sms chat email” vào Google Search,
hoặc vào mạng http://abbreviations.com , là t́m thấy các
bảng liệt kê hàng ngàn cách viết tắt các từ
tiếng Anh thường dùng trong tin nhắn SMS, chat, email,
Twitter, v.v….
Bài này chủ ư về viết
tắt chữ Việt nên không bàn nhiều viết tắt
tiếng nước ngoài. Chỉ xin nêu một suy nghĩ là
dù có nhiều chỉ trích việc chèn tiếng nước
ngoài sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng
của tiếng Việt, nhưng chắc chắc việc
này vẫn khó mà ngăn chận được v́ ít nhiều
nó cũng rút ngắn thời gian viết cho các bạn
biết tiếng Anh.
Ví dụ các tin nhắn ngắn
gọn chèn tiếng Anh khá thông dụng như sau:
-
“2day U co ranh o?” (Hôm
nay bạn có rảnh không?).
-
“I nho. Thanks U da nhac!”
(Tôi nhớ. Cảm ơn bạn đă nhắc!).
-
“g9” = “goodnight” = chúc
ngủ ngon.
-
“2day” = “today” = hôm
nay.
-
“2nite” = “tonight” =
tối nay.
- v.v.…
• Tiếng Việt thời @:
Để
minh họa thêm cách viết tắt tự tạo, xin trích
lại bài “Tiếng Việt
thời @” của Joseph Ruelle (Joe), sinh năm 1978,
người Canada. Anh Joe nổi tiếng v́ viết blog
bằng tiếng Việt rất có duyên và hóm hỉnh.
“Sáng
nay ḿnh ngủ dậy và quyết định học
kiểu chat trên Internet của thanh niên Việt Nam.
Thứ
nhất, ḿnh quyết định thay chữ “ô” bằng
chữ “u” - nhưng chỉ trong mụt số
trường hợp đặc biệt thui! Trong mụt
số trường hợp khác, ḿnh sẽ bỏ chữ “ô”
hẳn ra. Nếu viết quá chuẩn th́ văn của ḿnh
sẽ nặng nề, khiến cho người đọc
thấy chán. Tức là phải sửa lun - ḿnh không mún
làm người khác bùn đâu!
Không
phải riêng nguyên âm thui đâu mà cũng có nhiều phụ
âm nên bỏ ra. Chữ “n” là mụt trong nhữg “nghi
phạm” nổi bật nhất. Vâg, chữ ấy đôi
khi rất phí - nhưg cũg có nhiều chữ phí khác
nữa, chưa xog đâu!
Chữ
“h” ở cuối mụt số từ nh́n rất khó
chịu! Không phải mỗi ḿn đâu mà c̣n rất
nhiều bạn của ḿn nữa cũg nói vậy - khó
chịu mụt cách kin khủg! (Chữ “k” ở đầu
mụt số từ khác lại c̣n khó chịu hơn
nữa, ḿn hôg chịu nổi).
Có
ai đồg ư với ḿn rằg 2 chữ “q” và “u” xấu
lắm hôg? Chữ “w” đẹp hơn nhiều chứ!
Nếu chat yahoo và có người viết 2 chữ ấy th́
ḿn sẽ nói lun: “Trùi ui, cái ǵ mà wê thế!” - để
họ sẽ wen với wan điểm wần chúg của
giới trẻ trog wốc.
Việc
thay 2 chữ xấu bằg mụt chữ đẹp
cũg rất lô-gíc đấy! Ví dụ, 2 chữ “ch” ở
cúi mụt số từ nh́n rất rườm rà. Sút ngày “ch”, “ch”, “ch”, trùi ui, lík kík lắm, lại c̣n
cũ rík nữa, thui thay bằg chữ “k” đi, để
lối viết của ḿn sẽ kík thík hơn!
Tiếg
Việt cũg hay dùg chữ “ǵ”. Cái ǵ?
Món ǵ? Phố ǵ? Chúa ui, chán wá đi mất! Hai chữ “g” và
“i” đứg cạnh nhau nh́n rất “béo”! Trái lại,
chữ “j” đứg ở mụt ḿn nh́n rất “gầy”, rất “người mẫu”!
Các
bạn gái ơi, hăy thay 2 chữ “ye” xấu xí bằg
mỗi chữ “i” xin xắn đi! Viết “em iu anh” th́
đỡ rủi ro hơn nhiều (hoặc cứ viết
“iu an wá trời lun!” cho máu).
Way
lại với chuyện nguyên âm, ḿn hôg hiểu tại sao
mụt số người vẫn cứ cho rằg chữ
“ă” đẹp hơn chữ “e”!?? Kệ nhữg
người đó chứ, họ kiêu lém, cổ hủ lém!
Nhưg
hôg fải chữ “ê” lúc nào cũg đẹp. Câu “em không
biết” chả có j hay cả. Trái lại, câu “em hôg bít j
đâu” nghe dễ thươg lém! Các bạn hỉu hôg? Ḿn
fải cố gắg để nói nhẹ chứ,
đặc bịt là với fái íu. Nói cứg wá với
mụt cô ḿn thík th́ - chít!
Nè!
Ai bảo 2 chữ “a” và “y” lúc nào cũg wan trọg? Ai
bảo 2 chữ “ph” lúc nào cũg lúi cún? (Hôg fải ḿn!) Fí
thế! Ái bảo chữ “c” lúc nào cũg hay hơn chữ
“k”? Có rất nh́u trườg hợp khác nữa mà fải
thay chữ xấu bằg chữ đẹp, rất
tiếk ḿn hôg có đủ thời jan để jải thík
hít!
Kác
nguyên và fụ âm ở trên được jải wyít xog, ḿn
sẽ bắt đầu tập trug vào việc viết
tắt (vt). Bh cg~ n` ng noi’ rg vt wá n` k tốt lém. Nhưg thui –
vđề k fai la vt co’ tốt h k, vđề la fai vt ntn!!!
Rùi
có lẽ ḿn nin cho mụt chút ja vị SG vô! Cg~ n` ng HN,
đặc bịt là ng trẻ, cho rg ng SG sốg 1 kách
rất dzui dzẻ. Vậy chuyện thanh nin HN bắt
chước thanh nin SG hôg dzô dzuyên tí j!
Mún
trở thành chatter VN thiệt th́ lúi vít kủa ḿn nên dc bày
biện bởi nhiù kon số! Thay v́ “chào” bạn, ḿn sẽ
“2” bạn thui! Thay v́ chúc bạn ngủ ngon, ḿn sẽ “g9”
bạn thui!
Dù
sao ngun ngữ kũg hôg fản ánh đc kảm xúc kủa
con ng bằg h́n ảnh, và hôg có h́n ảnh nào fản ánh
kảm xúc kủa kon ng như mụt gươg
mặt! hihi! Sao? Bạn hôg tin hà? Bạn k tin
Mr. Joe tội nghiệp hả? Bùn kừi wá
nhỉ! Ḿn hôg nói dzối đâu nhá!
kÁc
bẠn cÓ bÍt FíM sHiFt hÔg? MiN sẼ dZùNg kÁi Fím Áy đỂ
tRaG tRí vĂn KủA ḾN mỤt ChÚt. FảI LuN LuN Cố
gẮg Để cHữ kỦa ḾN đẸp HơN
ChỮ KủA nG` kHáC cHứ! gỌi Là Sĩ dZiỆn
ĐiẸn tỬ đẤy!! Hihi!!!!
bẬc cÚi CùG Là tHêM mÀu SắC DzÔ! cHữ hÔg mÀu nHư Xe kHô dẦu (hihi!!!) vÀ Ai cG~
BíT xE kHô dẦu hÔg cÓ jÁ tRị j đÂu!!
Huhu!!!
nH́N mỤt đOạN n` mÀu SắC NtN tH́ hOa HíT cẢ
MắT!!!
ĐẹP dzĂ mAn LuN!
XoG! Bh ḾN đĂ BíT cHáT
ChÍt NhƯ 1 Ng Vịt cHíNh GúC rÙi! DzUi wÁ, tHíK LéM!
NhƯg ḾN VẫN hƠi Lo, hÔg BíT
tƯơNg lAi kỦa nGuN nGữ TiẾg VịT tHâN iU
kỦa ḾN sẼ Là nTn?
ThUi kỆ! bh Là TK21 rÙi, Lo j mÀ
vỚ VỉN tHế!
Kekekekekekekekekekekeke!!!!!”
(Bài “Tiếng
Việt thời @” trích từ blog của Joseph Ruelle)
• Ưu điểm và hạn chế của
viết tắt tự tạo:
Ưu điểm
của viết tắt tự tạo là khi quen dùng th́ cũng thành một quy
luật nào đó cho một số từ thường dùng
và ta viết được rất
ngắn một số chữ thường dùng, như ví
dụ “không” thành “0”, “ko”,
“k”, “kh”, “kg”. Giữa
tôi và bạn A, kư hiệu 0, ko,
k, kh hoặc kg
sẽ mang ư nghĩa là "không", nhưng có thể
giữa tôi và bạn B và C th́ k
lại có nghĩa là “Ok”, kk
có nghĩa là "very good, …”.
Hạn chế của viết tắt tự tạo là:
- Chỉ viết
tắt được một ít chữ thường dùng, chứ không áp dụng
được cho tất cả các từ khác có vần
tương tự.
- Kư hiệu riêng
thường không thống nhất giữa các nhóm nên
chỉ những người trong nhóm mới hiểu
được nhau, người ngoài nhóm muốn hiểu
cũng hơi khó và có thể hiểu lầm.
II. VIẾT
TẮT THEO QUY LUẬT CHUNG
Ưu điểm của
viết tắt theo quy luật chung là viết tắt
được rất nhiều chữ. Ví dụ, nếu
thuộc ḷng 2 qui ước chung là “K thay cho KH” và “bỏ
bớt N ở phụ âm cuối
chữ NG”, ta có thể
đọc ngay các chữ “kôg ká
ki mag trog ḷg nhữg …” là “không khá khi mang trong ḷng những
…”.
Hạn chế của viết tắt theo qui luật chung là
có một số từ thông dụng viết không ngắn
bằng cách viết tắt tự tạo. Ví dụ, với
viết tắt tự tạo th́ “0,
ko, k, kh, kg…” đều mang ư nghĩa là “không” trong khi
viết tắt theo quy luật chung th́ phải viết là “kôg” mới mang ư nghĩa là
“không”.
Cách viết tắt sau
đây thích hợp cho những ai thích tạo một “x́ tin”
mới trong chat hoặc nhắn tin.
Xin đọc các cách viết
tắt từ trên xuống dưới v́ chúng có quan hệ
nối tiếp. Hiểu xong phần trên, mới hiểu
được chính xác phần dưới.
Cách viết tắt này có tên
gọi là chữ 4.0 hay là Chữ VN Song Song 4.0 (CVNSS4.0) v́
chỉ dùng song song với Chữ Quốc ngữ (CQN)
chứ không phải để thay thế Chữ Quốc
ngữ.
CVNSS4.0 có 52 quy tắc.
Chia ra 2 phần:
- Phần 1: Đầu
tiên là 34 quy tắc rút gọn CQN để thành bộ
chữ rất ngắn nhưng vẫn c̣n dấu, gọi là
Chữ Việt Nhanh (CVN).
- Phần 2: Sau đó,
dùng 18 chữ cái, gọi là Kư Hiệu Dấu (KHD),
đặt ở cuối từ để thay dấu cho CQN
và CVN th́ mới thành CVNSS4.0.
52 qui tắc CVNSS4.0 có
hệ thống, móc xích nhau. Hiểu rơ qui tắc ở
phần trước th́ mới hiểu được các
qui tắc ở phần sau.
Ai đọc
lướt bài này chỉ vài phút th́ chắc chắn sẽ
không hiểu đúng cấu trúc CVNSS4.0.
Trung b́nh phải
tốn một vài giờ đọc bài này th́ mới
hiểu được 52 qui tắc biến đổi
từ CQN qua CVNSS4.0.
Sau đây là Phần 1,
gồm 34 qui tắc rút gọn tối đa CQN để
tạo thành Chữ Việt Nhanh (CVN).
Xin lưu ư: CVN chưa
phải là CVNSS4.0.
II- 1. PHẦN 1: CHỮ VIỆT NHANH (CVN)
CVN là bộ chữ
Việt rất ngắn nhưng vẫn c̣n dấu.
Nó rút gọn CQN theo 5
nhóm sau:
1) Bỏ bớt
dấu sắc ở các từ có chữ cái cuối là: c,
p, t, ch.
Vd: các, úp, hát = cac, up,
hat. (1 quy tắc)
2) I thay Y. Y thay UY
• I thay Y… Vd: i tá = y
tá.
• Y
thay UY … Vd: thư = thúy, byt = buưt.
• Chỉ hai vần AY,
ÂY giữ nguyên … Vd: mây bay = mây bay. (3 quy tắc)
3) Thay phụ âm
đầu chữ:
• F thay PH … Vd: fai=
phai.
• Q thay QU … Vd: qay =
quay, qôc = quốc, qi = qui, qy = quy.
• C thay K … Vd: cín = kín,
cê = kê, cẻ = kẻ.
• K thay KH … Vd: ki kó
kăn = khi khó khăn.
• Z thay D … Vd: ź = d́,
zo zự = do dự.
• D thay Đ … Vd: di
dâu dó = đi đâu đó.
• J thay GI … Vd: já j́ =
giá ǵ, jữ j́n = giữ ǵn.
• G thay GH … Vd: ǵ = gh́,
gê = ghê, ge = ghe.
• W thay NG-NGH … Vd: wa =
nga, wĩ = nghĩ, wề = nghề, we = nghe. (9 quy
tắc)
4) Thay phụ âm
cuối chữ:
• G thay NG … Vd: mog =
mong.
• H thay NH … Vd: bah =
banh, hoàh = hoành, huêh = huênh.
• K thay CH … Vd: tak
bạk = tách bạch, hoạk = hoạch, wuệk =
nguệch. (3 quy tắc)
5) Rút gọn 54 vần
dài “Nguyên âm ghép và chữ cái cuối”:
Đây là phần quan
trọng và khó hiểu, xin đọc chậm.
CQN có 54 vần dài
“Nguyên âm ghép và chữ cái cuối”. Mỗi vần có 3 hay 4
chữ cái như sau:
• iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu.
• yêt, yên, yêm, yêng, yêu.
• uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi.
• ươt, ươp, ươc, ươn,
ươm, ương, ươu, ươi.
• uât, uân, uâng, uây.
• uơt, uơn, uơi.
• oăt, oăp, oăc, oăn, oăm, oăng.
• oet, oen, oem, oeo.
• oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay.
54 vần trên rút
gọn c̣n 2 chữ cái mỗi vần, theo quy tắc 2
bước cùng lúc như sau:
- Bước một,
rút gọn nguyên âm ghép c̣n một nguyên âm:
UYÊ c̣n Y.
IÊ-YÊ c̣n I.
UÔ c̣n U.
ƯƠ c̣n Ư.
UÂ c̣n Â.
UƠ c̣n Ơ.
OĂ c̣n Ă.
OE c̣n E.
OA c̣n O.
OA c̣n A (chỉ
ở vần “oay"). (10 quy tắc)
- Bước hai, cùng
lúc thay chữ cái cuối bằng chữ cái khác:
T thay bằng D.
P thay bằng F.
C thay bằng S.
N thay bằng L.
M thay bằng V.
NG thay bằng Z.
O-U thay bằng W.
I-Y thay bằng J.
(8 quy tắc)
Như vậy, ráp 10
nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta ghi gọn
được 54 vần trên mỗi vần chỉ c̣n 2
chữ cái, như sau:
• uyêt, uyên = yd, yl.
• iêt, iêp, iêc, iên, iêm,
iêng, iêu = id, if, is, il, iv, iz, iw.
• yêt, yên, yêm, yêng, yêu = id,
il, iv, iz, iw.
• uôt, uôc, uôn, uôm, uông,
uôi = ud, us, ul, uv, uz, uj.
• ươt,
ươp, ươc, ươn, ươm, ương,
ươu, ươi = ưd, ưf, ưs, ưl, ưv,
ưz, ưw, ưj.
• uât, uân, uâng, uây = âd,
âl, âz, âj.
• uơt, uơn, uơi
= ơd, ơl, ơj.
• oăt, oăp,
oăc, oăn, oăm, oăng = ăd, ăf, ăs,
ăl, ăv, ăz.
• oet, oen, oem, oeo = ed,
el, ev, ew.
• oat, oap, oac, oan, oam,
oang, oao, oai, oay = od, of, os, ol, ov, oz, ow, oj, aj.
Ví dụ:
- tuyết, hiệp,
thuốc = tyd, hịf, thus.
- lượn, suất
= lựl, sâd.
- cườm,
thường = cừv, thừz.
- xoăn, xoen = xăl,
xel.
- rượu,
người = rựw, wừj.
- hoang, loay hoay = hoz, laj,
haj.
II- 2. PHẦN 2: KƯ
HIỆU DẤU (KHD)
Sau khi rút gọn
tối đa CQN để tạo thành CVN như đă tŕnh
bày ở trên, ta dùng 18 chữ cái, gọi là Kư
Hiệu Dấu (KHD), đặt ở cuối từ
thay thế dấu thanh và dấu phụ cho CVN th́ mới
tạo thành CVNSS4.0.
18 KHD chia ra 4 nhóm như
sau:
1) Nhóm Dấu Nón (â, ê,
ô) th́ sắc, huyền, hỏi, ngă, nặng, ngang,
thứ tự thay bằng các Kư Hiệu Dấu: B, D, Q, G,
F, Y.
Ví dụ:
- cố cồ cổ
cỗ cộ, cô = cob cod coq cog cof, coy.
- tuyết, huyền =
tydb, hyld.
- viết, hiệp, việc, tiền, kiểm, niễng,
liệu = vidb, hiff, visf, tild, civq, nizg, liwf.
- yết, yên, yểm, yêng, yếu = idb, ily, ivq, izy, iwb.
- nuốt, cuộc, nhuộm, uống, buổi = nudb, cusf,
nhuvf, uzb, bujq.
- tuất, tuần, khuâng, khuấy = tadb, tald, kazy, kajb.
2) Nhóm Dấu Móc
(ơ, ư, ă) th́ sắc, huyền, hỏi, ngă,
nặng, ngang, thứ tự thay bằng các Kư Hiệu
Dấu: X, K, V, W, H, O.
Ví dụ:
- lớ lờ lở
lỡ lợ, lơ = lox lok lov low loh, loo.
- mắt lằn
hẳn nhẵn mặt, lăn = matx lank hanv nhanw math, lano.
- ướt,
mướp, được, vườn, lượm,
tưởng, rượu, lưỡi = udx, mufx, dush, vulk,
luvh, tuzv, ruwh, lujw.
- huớt, huỡn,
uơi = hodx, holw, ojo.
- choắt, oặp, hoặc, xoắn, oẵm, hoằng =
chadx, afh, hash, xalx, avw, hazk.
3) Nhóm Không Dấu
Phụ th́ sắc, huyền, hỏi, ngă, nặng,
thứ tự thay bằng các Kư Hiệu Dấu: J, L, Z, S,
R.
Ví dụ:
- vó ṿ vỏ vơ vọ =
voj vol voz vos vor.
- loét, nhoẻn, ngoém,
ngoèo = ledj, nhelz, wevj, wewl.
- soát, ngoạp, khoác, toán, ngoạm, hoàng, ngoáo, xoài, xoáy= sodj,
wofr, kosj, tolj, wovr, hozl, wowj, xojl, xajj.
Lưu ư:
Riêng chữ có phụ
âm cuối: C, P, T th́ không thêm J để chữ
ngắn hơn.
Ví dụ: khác, áp, phút
= kac, ap, fut.
4) Kư hiệu P:
P là kư hiệu câm, không
thay cho dấu nào, chỉ để không hiểu lầm
chữ khác.
Ví dụ: lỗ = log, long = logp (thêm p để không
hiểu là "lỗ" v́ ở chữ 4.0 th́ lỗ =
log).
P đặt sau vần đă rút gọn mà gốc ở
Chữ Quốc Ngữ là thanh ngang và không dấu phụ.
Các vần này là vần Chữ Việt Nhanh: ag, ah, aj, eg, el,
ew, ih, oah, og, oj, ol, ow, oz, ug.
Ví dụ thêm:
- xá, xoáy, xoay = xaj, xajj, xajp.
(xoay = xajp để không hiểu là "xá" v́ ở
chữ 4.0 th́ xá = xaj).
- rễ, rẻng, reng = reg, regz, regp.
(reng = regp để không hiểu là "rễ" v́
ở chữ 4.0 th́ rễ = reg).
Đến đây
đă tŕnh bày xong 52 quy tắc CVNSS4.0.
B. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT TẮT CHỮ CÓ
DẤU
• 1) Đoạn đầu Truyện Kiều bằng CQN và
CVNSS4.0:
Trăm
năm trong cơi người ta,
Tramo namo trogp
cois wujk ta,
Chữ tài
chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Chuw tail chuw
mehf keoj lal get nhau.
Trải
qua một cuộc bể dâu,
Traiz qa motf
cusf beq zauy,
Những
điều trông thấy mà đau đớn ḷng.
Nhugw diwd trogy
thayb mal dau donx logl.
Lạ ǵ
bỉ sắc tư phong,
Lar jil biz sacx
tuo fogp,
Trời
xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Troik xahp qen
thoij maj hogd dahj gen.
Cảo
thơm lần giở trước đèn,
Caoz thomo land
jov trusx denl,
Phong t́nh có
lục c̣n truyền sử xanh.
Fogp tihl coj
lucr conl tryld suv xahp.
• 2) Đoạn
đầu bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa năm 1945 giữa CQN và CVNSS4.0:
Hỡi
đồng bào cả nước,
"Tất
cả mọi người đều sinh ra có quyền b́nh
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,
có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc".
Lời
bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập
năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy
có ư nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra b́nh đẳng; dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp
năm 1791 cũng nói:
"Người
ta sinh ra tự do và b́nh đẳng về quyền lợi,
và phải luôn luôn được tự do và b́nh đẳng
về quyền lợi".
Đó
là những lẽ phải không ai chối căi được.
• CVNSS4.0:
Hoiw dogd baol caz nusx,
"Tatb caz moir wujk deud sihp ra coj qyld bihl dagv. Taor hoaj cho
hor nhugw qyld kogy ai coj theq xamy famr dush; trogp nhugw qyld ayb, coj qyld
dush sogb, qyld tuh zo val qyld muuo caud hahr fuc".
Loik batb huz ayb ov trogp banz Tyly wony docf lapf namo 1776 cuaz nusx
Mis. Sy rogf ra, cauy ayb coj ij wias lal: tatb caz cac zany tocf treny theb
joix deud sihp ra bihl dagv; zany tocf naol cugs coj qyld sogb, qyld sugp suzx
val qyld tuh zo.
Banz Tyly wony nhany qyld val zany qyld cuaz Cakj magr Fap namo 1791
cugs noij:
"Wujk ta sihp ra tuh zo val bihl dagv ved qyld loih, val faiz luly
luly dush tuh zo val bihl dagv ved qyld loih".
Doj lal nhugw les faiz kogy ai choib cais dush.
Đoạn
văn CVNSS4.0 gơ:
- 562 phím
(không tính phím cách và phím: phẩy, chấm, ngoặc kép).
- 705 phím
(tính luôn phím cách và phím: phẩy, chấm, ngoặc kép).
III. LỜI
CUỐI
Ngôn ngữ viết
tắt đă và sẽ được tiếp tục sáng
tạo nhiều kiểu mới lạ để thích nghi
với thời đại thông tin internet. Hy vọng bài này
góp một phần nhỏ trong việc sáng tạo ngôn
ngữ viết tắt.
Việc người
dùng thường xuyên sử dụng ngôn ngữ viết
tắt trong tin nhắn, chat, IM (Instant Messaging) không gây tác
động tiêu cực đến kỹ năng ngôn ngữ
cơ bản của họ, nghiên cứu mới nhất
tại Canada kết luận.
Trong công tŕnh nghiên
cứu được đăng tải trên tạp chí American Speech , số mùa xuân
2008, dưới tiêu đề “Linguistic Ruin? LOL! Instant
Messaging and Teen Language” (tạm dịch: Phá hỏng ngôn ngữ? Ha ha!
Nhắn tin nhanh và ngôn ngữ tuổi Teen), hai chuyên gia Sali Tagliamonte và Derek Denis, sau khi phân tích hơn 1
triệu từ thường gặp trong giao tiếp IM,
được sử dụng bởi 72 người
trẻ trong độ tuổi từ 15 đến 20, đă
kết luận:
“…Tin nhắn IM không hề phá
hỏng khả năng ngôn ngữ của thế hệ
trẻ, mà là một mở rộng mới cho sự
phục hưng ngôn ngữ.
Thật ra, công việc nghiên
cứu ngôn ngữ IM này có vẻ đă lạc hậu và
đề cập chỉ một phần rất nhỏ
những ǵ hiện đang sinh sôi nảy nở. Sự bùng
nổ của thế giới thông tin hiện đại th́
luôn phát triển. Từ khi chúng tôi tiến hành việc
khảo cứu này, các phương thức mới hơn
để giao tiếp trực tuyến đă
được mở rộng, bao gồm các trang mạng xă
hội mọc lên như nấm (vd: MySpace, Facebook), những
game trực tuyến nhiều người cùng chơi
một lúc (vd: World of Warcraft), và nhiều cách thức thông tin
trực tuyến mới lạ khác chưa được
kể đến. Đồng thời, việc dùng tin
nhắn trên điện thoại di động hiện
đă rất phổ biến ở Bắc Mỹ, cũng
tạo ra một phương thức liên lạc sẽ làm
thay đổi bản chất thông tin …
… T́m kiếm và nghiên cứu
những trạng thái muôn màu của ngôn ngữ mới
lạ, đang biến động một cách hấp
dẫn, sẽ cho thấy những phát triển này sẽ là
một cổng vào để hiểu được sự
thông tin của nhân loại trong tương lai và ngay cả
có thể là sự thấu hiểu sâu sắc hơn về
tính năng của ngôn ngữ” *.
__________
(*) “… IM is not the ruin of this generation at
all, but an expansive new linguistic renaissance.
Indeed, this study of IM language is likely
already behind the times and taps only a very small part of what is even now
developing. The insurgence of new media into the contemporary world of
communication is always expanding. Since we conducted this study, newer and
trendier ways to interact online have developed, including mushrooming
social-networking Web sites (e.g. MySpace, Facebook), multiplayer online
role-playing games (e.g. World of Warcraft), and undoubtedly untold other
newfangled ways to communicate online. Simultaneously, the use of text
messaging on mobile phones has gained in popularity in North America, providing
yet another medium that will shape and reshape the nature of communication…
... To seek out and study the intriguingly
new and still evolving linguistic varieties that will emerge from these
developments will be a gateway to understanding the future of human
communication and perhaps even greater insights into the language faculty
itself.”
http://americanspeech.dukejournals.org/cgi/reprint/83/1/3.pdf
(American Speech, Vol. 83, No. 1, Spring 2008 doi
10.1215/00031283-2008-001, page 27).
© Trần Tư
B́nh (Email:
Về Trang Chính: Chữ Việt Nhanh