|
|
T̀M HIỂU MỘT SỐ CHỨC
NĂNG ĐẶC BIỆT CỦA PHẦN MỀM GƠ WINVNKEY Trần Tư B́nh & TS. Ngô Đ́nh Học |
|
MỤC LỤC 1. Sửa các chữ biến dạng hoặc
ô vuông trong email 2. Hoán đổi
dạng chữ hoa/thường A. Bảng kư tự của Microsoft Windows B. Bàn gơ chữ Unicode của WinVNKey 5. Tại sao cần hoán chuyển
bảng mă tiếng Việt? B. Chuyển mă từ clipboard bằng
hộp thoại Hoán Chuyển C. Chuyển mă từ clipboard bằng
bảng tŕnh đơn (menu) D. Chuyển mă từ clipboard bằng phím
nóng 7. Hoán chuyển văn bản dạng
Telex, VNI, VIQR (VietNet), … A. Hoán chuyển như một bảng mă 8. Hoán chuyển văn bản VIQR một
cách thông minh A. Dạng VietNet có thể bị hoán
chuyển sai lạc ư nghĩa B. Dùng dạng VIQR chuẩn để
tránh sai lạc ư nghĩa C. Hoán chuyển nhanh chóng dạng VIQR sang
Unicode 9. Hoán chuyển phông cho văn bản
định dạng RTF 10. Kết luận Phụ Lục: Vài
điều căn bản về Quản Lư Phông Tiếng
Việt Cho Windowns Chú ư:
Nếu bạn chưa dùng WinVNKey thành thạo, xin
đọc trước bài “Vài Chức Năng
Đặc Biệt Của Phần Mềm Gơ Winvnkey” ở
http://chuvietnhanh.sf.net
(phần Bài Đọc Thêm) để làm quen trước.
Sau đó, nếu muốn t́m hiểu sâu hơn hoặc
muốn khám phá các chức năng cao cấp hơn th́ hăy
đọc bài này. WinVNKey
là phần mềm miễn phí để gơ chữ Việt và các ngôn ngữ khác. Ngoài các chức
năng giúp gơ chữ Việt được chính xác
hơn và nhanh hơn, WinVNKey c̣n có rất nhiều chức
năng mà các phần mềm khác chưa hỗ trợ
hoặc có hỗ trợ nhưng chưa hoàn hảo. Phần mềm WinVNKey có thể
được hạ tải từ http://winvnkey.sf.net.
WinVNKey có thể được cài đặt ở
giao diện tiếng Anh hay tiếng Việt. Bài viết này dùng giao diện
tiếng Việt hầu giúp cho đông đảo
người Việt khắp nơi trên thế giới. Một số các chức năng
của WinVNKey nằm ở các hyperlink màu xanh (H́nh 1). Chẳng hạn muốn thay
đổi dấu của các kiểu gơ, ta nhấn lên
cụm chữ "Kiểu gơ" ở trang Chính. Ngoài ra WinVNKey c̣n cung cấp các
chức năng khác thông qua menu ở nút "Chạy"
(H́nh 2). H́nh 1: Giao diện chính của WinVNKey. H́nh 2: Một số chức năng của WinVNKey nằm ở nút Chạy. Bài này xin được giới
thiệu vài chức năng hữu dụng đặc
biệt của WinVNKey như sau: - Sửa các chữ biến dạng
trong email (vd: Yahoo mail, Hotmail …). - Hoán đổi chữ hoa/thường, chữ hoa
đầu câu, đầu từ cho văn bản chữ
Việt. - Tra dấu Hỏi Ngă. - Hỗ trợ bảng kư tự
(Character Map). - Hoán chuyển bảng mă cho văn bản
trơn (plain text). - Hoán chuyển văn bản viết dưới dạng
Telex, VNI, VIQR (VietNet). - Tự động gơ lại văn
bản. - Hoán chuyển văn bản định dạng RTF (rich text format). 1. SỬA CÁC CHỮ
BIẾN DẠNG HOẶC Ô VUÔNG TRONG EMAIL
WinVNKey có thể chỉnh lại chữ trong email đă bị
biến dạng nhiều lần do không chọn UTF-8
đúng cách hoặc
phục hồi lại các chữ bị hiển thị
thành ô vuông. Dưới đây là ví dụ thật
đă xảy ra. Ta có thể dùng để thực
tập: Tôi hỏi Vinh, bạn tôi, giúp t́m
phần mềm hoán
chuyển chữ Việt không dấu qua chữ có dấu. Khi mở email
trả lời của Vinh (viết bằng chữ không
dấu), phần email mà tôi đă gởi cho Vinh viết
bằng chữ có dấu đă bị biến dạng.
Nguyên văn email của Vinh như sau: Hello anh Binh Anh vao
vovisoft trong do co muc chuyen tu nhung chu khong dau qua co dau nhung khong
dung phan mem. Vay nhe anh
binh. Vinh > tu binh tran < > > Hi Vinh, > HĂ´m
trÆ°á»›c, nghe Vinh nĂ³i vĂ o site của vovisoft.com cĂ³ thể > thấy
software hoĂ¡n chuyển chữ Việt khĂ´ng dấu qua chữ Việt cĂ³ dấu. > TĂ´i cĂ³ vĂ
o tìm nhÆ°ng khĂ´ng thấy. > Váºy Vinh
xem lại vĂ cho
tĂ´i cĂ¡i link dẫn tá»›i software nĂ y nha. > Cảm Æ¡n
Vinh. > Trần Tư
Bình Để đọc đoạn email
biến dạng trên, ta làm vài bước như sau: ·
Chọn
bôi đen [select] đoạn email biến dạng. ·
Nhấn
thả phím Ctrl 2 lần,
xong đè chuột phải ·
WinVNKey
sẽ hiển thị bảng tŕnh đơn (menu) như
H́nh 3. ·
Chọn
“E6. Sửa các chữ biến dạng trong email”. ·
Tức
th́ sau vài giây, toàn bộ đoạn email bôi đen trên
sẽ được phục hồi lại dạng
tiếng Việt nguyên thủy và hiển thị trong
một cửa sổ tŕnh duyệt mới. ·
Nếu
có một số chữ không hoán chuyển được,
ta có thể lặp lại quá tŕnh hoán chuyển vừa
rồi nhưng chọn menu E5. H́nh 3: Bảng tŕnh đơn của WinVNKey sau khi nhấn Ctrl 2 lần và đè chuột phải. Chú ư rằng menu E5 (hoặc E6) cũng
có thể dùng để sửa lại email có những kư
tự h́nh vuông như trong H́nh 4. Sau khi hoán đổi, ta
sẽ được H́nh 5. H́nh 4: Yahoo Email bị lỗi ô vuông khi hiển thị một số mẫu tự Việt H́nh 5: Email sau khi sửa xong được hiển thị ở một cửa sổ tŕnh duyệt mới. 2. HOÁN ĐỔI DẠNG
CHỮ HOA/THƯỜNG
WinVNKey có thể hoán đổi dạng chữ
hoa/thường, chữ hoa đầu câu, chữ hoa đầu
từ,
cho văn bản
được viết bằng bất cứ bảng mă
nào trong số gần 100 bảng mă mà WinVNKey hỗ
trợ: Unicode, VISCII, ABC, VNI, VPS, v.v. Muốn vậy,
trước khi hoán đổi, ta phải chọn lựa
đúng bảng mă ở trang Chính. Microsoft Word cũng có chức năng
hoán đổi Unicode dạng chữ hoa/thường [Format > Change Case] nhưng chỉ áp
dụng cho các chữ viết theo lối dấu rời
(composed characters). Khi gặp chữ Việt Unicode dựng
sẵn (precomposed characters), Microsoft giữ nguyên không hoán
đổi ngoại trừ khi chữ đó trùng với những
chữ dùng ở Tây Âu (như đ, à, á, ă, è, é, ù, ú, …). Chẳng hạn, khi chọn
đổi sang chữ hoa, Microsoft Word sẽ đổi
cụm chữ "Hoán đổi" thành ra "HOÁN
ĐổI". Nếu
gặp văn bản viết bằng các bảng mă
Việt cũ (như ABC, VPS, …) Microsoft
Word sẽ hoán đổi sai v́ nó không hiểu những
bảng mă này. Trong khi đó WinVNKey cũng có
đầy đủ chức năng hoán đổi Unicode
dạng chữ hoa/thường y hệt như Microsoft
Word (nghĩa là hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ
trên thế giới). Ngoài ra WinVNKey c̣n vượt trội
hơn Microsoft Word ở những điểm sau đây: (1) Hỗ trợ cho tất cả
chữ Việt Unicode dạng dựng sẵn. (2) Hỗ trợ cho tất cả
văn bản viết bằng bảng mă Việt cũ
như ABC, VPS, v.v. (3) Khả năng hoán đổi
hoa/thường của WinVNKey có thể hoạt
động với bất kỳ editor nào (như Word,
Wordpad, Notepad, Email, browser, v.v.) chứ không phải bị
giới hạn trong Microsoft Word mà thôi. Sau đây là cách hoán đổi bằng
WinVNKey: ·
Chọn
bảng mă ở trang Chính cho phù hợp với bảng mă
của văn bản (thông thường là bảng mă
Unicode). ·
Chọn bôi đen [select] đoạn văn
đó. ·
Nhấn
thả phím Ctrl 2
lần,
xong nhấp chuột phải. ·
WinVNKey sẽ hiển thị bảng tŕnh
đơn (menu) như H́nh 3. ·
Nhấn một tùy chọn thích hợp
(từ A1 đến A5) để hoán chuyển sang
chữ hoa/thường, chữ hoa đầu câu, chữ
hoa đầu từ, v.v … Lưu ư: Nếu văn bản là các trang Web th́
ta phải Sao > Dán [Copy > Paste] vào Microsoft Word hoặc
WordPad, v.v… rồi hoán đổi từ nơi này. Lư do là
các trang Web không cho phép ta thay đổi chữ (read-only
text), ngoại trừ khi các chữ đó nằm trong các
hộp chữ cho phép người dùng gơ vào. So sánh thao tác giữa Microsoft Word và
WinVNKey Để so sánh ta
sẽ liệt kê các thao tác cơ bản khi chuyển
chữ hoa/thường như sau: (a) Dùng Microsoft Word: 1. Chọn
bôi đen một đoạn văn bản 2. Nhấn
chuột lên tùy chọn Format của MS Word để
hiện ra menu 3. Nhấn
chuột lên "Change Case" để hiện ra
tiểu menu 4. Rồi
nhấn chuột lên đúng phương pháp hoán chuyển 5. Kết
quả hoán chuyển sẽ lập tức thay thế
đoạn chữ bôi đen mà ta không cần phải dán
(paste) ǵ cả (b) Dùng WinVNKey: 1. Chọn
bôi đen một đoạn văn bản 2. Nhấn
thả phím Ctrl hai lần 3. Đè
chuột phải để hiện ra menu hoán chuyển 4. Rồi
nhấn chuột lên đúng phương pháp hoán chuyển 5. Kết
quả hoán chuyển sẽ lập tức thay thế
đoạn chữ bôi đen mà ta không cần phải dán
(paste) ǵ cả Như vậy, nếu
đă quen dùng Microsoft Word và xem như phương pháp
của nó là dễ dùng và nhanh, ta cũng có thể kết
luận cách hoán chuyển của WinVNKey cũng dễ dùng
và nhanh như Microsoft Word. Chức năng hiển
thị menu bằng cách đè chuột bên phải là
một chức năng của Windows mà bất cứ
ứng dụng nào (Notepad, Wordpad, Word, v.v.) cũng hỗ
trợ. Do đó, nếu ta không nhấn thả phím Ctrl
để báo hiệu cho WinVNKey th́ khi đè chuột bên
phải ta sẽ được menu của Microsoft Word. Sở dĩ WinVNKey cần 2
lần nhấn thả phím Ctrl là để tránh lầm
trường hợp người dùng vô t́nh đụng vào
phím Ctrl (xem như nhấn thả 1 lần) trước
khi đè chuột bên phải. 3.
TRA DẤU HỎI NGĂ
Khi gơ chữ Việt mà
phân vân không biết dùng dấu hỏi hoặc dấu ngă,
ta có thể dùng chức năng tra dấu hỏi ngă
của WinVNKey. Để tra dấu, ta làm vài
bước như sau: ·
Từ trang Chính, nhấn nút
[Chạy > Tra hỏi ngă] như H́nh 2. ·
WinVNKey sẽ hiển thị
bảng “Tra Dấu Hỏi Ngă” như H́nh 6. ·
Chỉ cần gơ một
từ Việt với dấu hỏi hoặc ngă tùy ư vào ô
chữ rồi nhấn nút "Tra chữ". WinVNKey sẽ hiển thị một
danh sách các từ đơn hoặc phức dùng dấu
hỏi hoặc ngă để cho ta chọn lựa. H́nh
6:
Bảng Tra Dấu Hỏi Ngă. Lưu ư: Ta nên thay đổi phông (font)
tương ứng với bảng mă (bộ chữ –
charset) mà ta đă chọn ở Trang Chính, bằng cách
nhấn nút “Đổi phông”. V́ cả hai hộp
nhập và xuất đều dùng bộ chữ ta đă
chọn trong "Trang Chính" của WinVNKey. Do đó, ta
phải chọn phông thích hợp với bảng mă. Chẳng hạn: - "Arial" cho
bộ chữ Unicode. -
"Sans Serif VISCII 1.1" cho bộ chữ VISCII. -
"Sans Serif ABC" cho bộ chữ TCVN-3 (tức ABC). - Phông
với tiếp đầu ngữ "VPS" cho bộ
chữ VPS. - Phông
với tiếp đầu ngữ "VNI" cho bộ
chữ VNI. - …. 4. BẢNG KƯ TỰ
(CHARACTER MAP)
Để thuận tiện cho
người dùng, WinVNKey cung cấp chức năng
hiển thị Bảng kư tự gồm có hàng vạn kư
tự và kư hiệu rất phong phú để ta có thể
lấy ra và chèn vào bài viết. Nó tương tự như
bảng Symbol của Microsoft Word [Insert > Symbol] nhưng
đầy đủ hơn nhiều. Có tất cả hai
loại bảng kư tự: a. Bảng kư tự của
Microsoft Windows. b. Bảng kư tự của WinVNKey
(gọi là Bàn gơ chữ Unicode) Công dụng của hai bảng kư tự
tương tự nhau nhưng Bàn gơ chữ Unicode hỗ
trợ nhiều chức năng hơn, đặc
biệt là các chức năng truy cập các chữ Hán Nôm. A. Bảng kư tự
của Microsoft Windows Đây chính là bảng Character Map của
Windows mà ta có thể khởi động bằng một
trong hai cách sau: - Từ menu Start > All Programs >
Accessories > System Tools > Character Map. - Từ trang Chính của WinVNKey:
Chạy > Chạy Charmap (xem H́nh 2). WinVNKey sẽ hiển
thị bảng Typing Tips (Hướng dẫn gơ) và
bảng Character Map như H́nh 7.
Dựa theo khung Character Map, ta dễ dàng t́m và lấy
ra các kư tự tùy thích. H́nh 7: Bảng kư tự của Microsoft hiển thị chữ tùy theo phông. B. Bàn gơ chữ Unicode
của WinVNKey Từ trang Chính của WinVNKey,
nhấn nút Chạy > Chạy Bàn gơ Unicode, ta sẽ
được hộp thoại như H́nh 8. Muốn
chọn chữ nào, ta nhấn chuột lên chữ ấy và
nó sẽ tự động xuất hiện trong ô
"Chữ cần chép lại". Ta có thể nhấn
lên nút "Chép lại" (copy) rồi dán (paste) chữ
ấy vào các văn bản khác.
H́nh
8: Bảng
kư tự của WinVNKey hiển thị từng vùng mă. Sự khác
biệt lớn nhất giữa hai bảng kư tự
Microsoft và WinVNKey là số lượng chữ: • Bảng kư
tự của Microsoft chỉ hiển thị khoảng 60
ngàn chữ nằm trong mặt phẳng Unicode cơ
bản (tức Mặt phẳng số 0). • Bàn Gơ Chữ
Unicode của WinVNKey có thể hiển thị khoảng 300
ngàn chữ trong chuẩn Unicode (gồm Mặt phẳng
số 0, 1, 2, 3, 14, 15). Bàn Gơ chữ
Unicode của WinVNKey cho phép hiển thị từng hệ
chữ (script/language) như liệt kê trong danh sách dropdown
của combobox. Mỗi hệ chữ chiếm một vùng
mă gồm có một hoặc nhiều trang, mỗi trang
gồm 128 chữ. Hàng nút bên phải của H́nh 8
cho phép ta truy cập các trang Unicode nhanh chóng. Mỗi lần
nhấn nút dấu cộng hoặc dấu trừ, ta
sẽ lật tới hoặc lật lui một hệ
chữ. Mỗi lần nhấn mũi tên ốm, ta sẽ
lật tới hoặc lật lui một trang. Mỗi
lần nhấn mũi tên trung b́nh, ta sẽ lật tới
hoặc lật lui 8 trang. Mỗi lần nhấn mũi tên
mập, ta sẽ lật tới hoặc lật lui 64 trang.
Nếu biết mă số của chữ cần t́m, ta có
thể dùng menu như H́nh 9 bằng cách nhấn nút Hệ
chữ > Truy cập chữ. 1. Cách chọn phông cho Bàn Gơ Chữ Unicode Menu trong H́nh 9
cho phép ta chọn phông để hiển thị các chữ
trong hộp thoại. Tiếc thay, hiện nay không có
một phông nào có chứa đầy đủ toàn bộ
các chữ Unicode mà chỉ có phông cho từng vùng một. Do
đó, ta phải chọn đúng phông th́ chữ mới
hiện ra đúng, c̣n không th́ chữ sẽ hiện ra ô vuông
trống. Có hai cách chọn
phông: (1) Dùng chung
một phông cho tất cả các vùng chữ Unicode. (2) Dùng phông
riêng cho từng vùng chữ Unicode Ta có thể
dùng cách (1) để xác định tất cả
những vùng chữ mà một phông hỗ trợ. Khi dùng
cách này th́ chỉ có menu A trong H́nh 9 là hoạt động,
c̣n các menu khác bị tắt. Ta có thể
chọn cách (2) nếu ta có nhu cầu cần xem nhiều
vùng mă khác nhau. Khi chọn cách (2), tất cả 13 menu
từ B đến G sẽ hoạt động để
cho phép ta chọn phông cho từng vùng mă. H́nh
9: Menu
khi nhấn nút Hệ chữ. Nếu có
được phông Arial MS Unicode th́ rất tốt v́ nó
chứa rất nhiều kư tự gốc Latin và Hán Nôm. Do đó, ta hăy chọn phông này cho
menu B, B1, B2, B3 (H́nh 9). Nếu không có, ta có thể chọn
phông Arial hoặc New Times Roman cho menu B, B1. C̣n các vùng chữ
Hán Nôm th́ nên chọn phông HAN NOM A cho menu B2, B3, B4 và phông HAN
NOM B cho menu D, D1 và G. Chú ư rằng phông Arial MS Unicode chỉ
hỗ trợ menu B2 và B3 mà thôi. 2. Dùng Bàn Gơ Chữ Unicode để hiển
thị phông 8-bit Tuy tên gọi
là bàn gơ Unicode, nó vẫn có thể được dùng
để hiển thị các bảng mă 8-bit cũ của
tiếng Việt (VISCII, VPS, VNI, ABC, v.v) hoặc các bảng
mă 8-bit của các ngôn ngữ khác. Các bảng mă 8-bit nằm
ở vùng mă số dạng U+00xx, tức dùng phông chọn
ở menu B1 (H́nh 9). Do đó, muốn hiển thị
bảng mă VISCII chẳng hạn, ta chỉ cần chọn
một phông VISCII nào đó cho menu A1. Xong nhấp vào hộp
combobox để hiển thị hai vùng mă đầu tiên
là "Basic Latin (ASCII)" và "Latin-1 Supplement" th́
sẽ thấy h́nh của 256 chữ nằm trong bảng
mă VISCII. 3. Tại sao gọi là Bàn Gơ Chữ
Unicode? Bây giờ th́ ta có thể
hiểu rơ tại sao Bảng kư tự của WinVNKey
được gọi là Bảng gơ chữ Unicode. Đó là v́ bảng kư tự này
giúp ta nhập được tất cả các kư tự
Unicode không có trên bàn phím bằng cách dùng mouse để copy
và dán. Sau đây ta hăy xem công dụng
của bàn chữ này khi định nghĩa macro. Chẳng hạn, ta muốn
định nghĩa macro $(dù) là chữ Unicode mang mă số
U+2602, có h́nh là kư tự thứ ba trên hàng đầu tiên
của H́nh 8. Nhưng làm sao ta có thể nhập
được chữ này khi nó không nằm trên bàn phím? WinVNKey có nhiều giải pháp cho
vấn đề này. Một trong các giải pháp đó là
dùng Bàn gơ chữ Unicode như sau. Từ trang Chính (H́nh 1)
nhấn Macro > Tệp Macro > [Chọn Trang Macro số
1] > Biên soạn > Thêm. Ta sẽ thấy một hộp
thoại hiện ra như H́nh 10. Dưới đáy
hộp thoại có 3 hộp chữ trống. Ta hăy gơ $dù vào
hộp thứ nhất. Xong đè chuột phải lên
hộp thứ nh́ rồi chọn menu "Chọn một
chữ Unicode". Lúc đó
sẽ xuất hiện một khung như H́nh 11, hơi
giống như Bàn gơ chữ Unicode. Nếu biết mă số của
chữ, ta có thể truy t́m như H́nh 9: nhấn
"Hệ chữ" > Truy cập chữ > gơ 2602 vào
ô chữ. C̣n nếu không biết mă th́ ta phải nhấn
các nút bên phải (H́nh 11) để lật các trang hầu
t́m ra chữ có h́nh dù (chữ có mă số U+2602). Sau khi t́m ra
chữ rồi, hăy nhấn lên chữ đó. Lập tức bàn chữ (H́nh 11)
biến mất và kư tự h́nh dù sẽ xuất hiện
trong hộp thoại macro ở H́nh 10. Xong nhấn nút "Nhập
vào" để nhập macro vào tệp. H́nh 10: Dùng menu để nhập chữ Unicode vào
cột 2 của macro. H́nh 11: Nhấn lên chữ cần dùng để
nhập chữ đó vào cột 2 của macro. 5. TẠI SAO CẦN HOÁN CHUYỂN BẢNG MĂ
TIẾNG VIỆT ?
Hiện nay, đa số chúng ta và hầu như mọi
trang mạng Việt ngữ đều dùng phông Unicode
để gơ chữ Việt. Lư do v́ Unicode là mă chuẩn
quốc tế, nó hỗ trợ chữ Việt và
được cài đặt ngay trong Windows. Từ hệ
điều hành Windows 98 SE trở đi đều có
hỗ trợ hệ thống phông Unicode. V́ đây là
hệ thống phông chuẩn quốc tế nên khi soạn
thảo văn bản chữ Việt bằng phông mă
Unicode, người ta có thể đọc được
chữ Việt tại bất kỳ nơi nào trên thế
giới, miễn là máy tính đó có hỗ trợ Unicode. Các
phông chuẩn của Unicode là: Times New Roman, Arial, Tahoma, Verdana, … Tuy nhiên các phông mă Unicode không hỗ trợ chữ
Việt một cách đa dạng như chữ của các
nước Âu Mỹ. Để việc in ấn chữ
Việt được mỹ thuật hơn, các tờ
báo, nhà xuất bản, … vẫn ưa dùng các loại phông
của các bảng mă khác. Chẳng hạn như: ·
Các phông mă TCVN
(ABC) có dạng .Vn (dấu chấm ở trước, sau
đó đến chữ Vn). Vd: .VnTimes, .VnArial, ... ·
Các phông mă
VISCII có chữ VI ở trước. Vd: VI Phong Lan, VI Thuy Tien, … ·
Các phông mă VNI
có chữ VNI ở trước. Vd: VNI Times, VNI Helve, … ·
Các phông mă VPS
có chữ VPS ở trước. Vd: VPS Times, VNI Long An, … Các văn bản chữ Việt soạn thảo
bằng các bảng mă cũ như TCVN (ABC), VISCII, VNI, VPS,
v.v. sẽ không thể hiển thị đúng
được nếu ta không cài đặt các phông
tương ứng của các mă trên vào máy tính. Bảng mă
VNI được sử dụng rộng răi ở
miền Nam và bảng mă TCVN (ABC) được ưa
chuộng ở miền Bắc. C̣n ở hải ngoại
th́ sử dụng nhiều loại bảng mă như VNI,
VISCII, VPS. Chính v́ có nhiều bảng mă Việt Nam khác nhau, mỗi
nơi lại sử dụng các bảng mă khác nhau, dẫn
đến t́nh trạng không đọc được các
văn bản từ trong Nam gởi ra Bắc, hoặc
từ trong nước gởi ra hải ngoại v́ không có
phông đúng. Từ đó nảy sinh nhu cầu cần hoán
chuyển văn bản sang bảng mă mà máy ḿnh đang có
th́ mới đọc được. Đó cũng là
một trong những mục tiêu của WinVNKey. WinVNKey có thể hoán chuyển bảng mă cho
văn bản trơn (plain text) và văn bản định dạng RTF (rich text format). Văn bản trơn là văn bản chỉ gồm có những chữ mà
ta gơ vào, chẳng hạn như văn bản do Notepad
lưu trữ hoặc do Word, Wordpad lưu trữ ở
dạng text. Nếu mở
văn bản này ra bằng Notepad, ta chỉ thấy có
nội dung (tức là chữ mà ta gơ vào văn bản) mà
không thấy có dữ liệu về phông và định
dạng. Văn bản định dạng RTF là văn bản vừa chứa nội dung lẫn
dữ liệu về phông và định dạng (màu
sắc, đậm lợt, cỡ chữ, loại chữ
nghiêng, đậm, v.v.).
Nếu mở văn bản này ra bằng Notepad, ta
sẽ thấy có rất nhiều cụm chữ lạ
không phải là những chữ mà ta đă gơ vào, thỉnh
thoảng xen kẻ một số chữ nội dung. Những cụm chữ lạ
này chính là những dữ liệu nói về phông và
định dạng của các chữ trong văn bản. Chuyển
mă văn bản trơn là
thay đổi bảng mă của các chữ nội dung
trong văn bản mà thôi. C̣n chuyển mă văn bản định dạng RTF là một
việc phức tạp hơn: thay đổi bảng mă
của nội dung, thay đổi tên phông nhưng bảo
toàn kiểu phông: màu sắc, đậm lợt, cỡ
chữ, loại chữ nghiêng, đậm, v.v. 6. CHUYỂN MĂ VĂN
BẢN TRƠN
Khi ta mở một
tệp (file), chọn một đoạn văn nào đó
rồi bôi đen và nhấn CTRL-C là ta đă copy
đoạn văn đó vào một vùng đặc biệt
trong bộ nhớ (memory); vùng này gọi là clipboard hay
bảng ghi tạm. Như vậy, văn bản có thể
được chứa trong tệp, trên đĩa
cứng hoặc chứa trong bộ nhớ. WinVNKey có khả năng
đổi bảng mă của văn bản trơn khi nó
nằm trong tệp hoặc trong clipboard. Để chuyển mă
nguyên cả tệp văn bản trơn, ta phải
lưu trữ văn bản ở dạng *.txt. Một
số editor chỉ cho phép lưu trữ ở một
dạng duy nhất là dạng văn bản trơn như
Notepad. Các word processors đều hỗ trợ lưu
trữ ở nhiều dạng, trong đó dạng *.txt là
dạng văn bản trơn: [Word Document (*.doc) > File
> Save As > Plain Text (*.txt)]. ◊
Đă biết mă của văn bản nguồn Ví dụ: Ta có một
tệp văn bản trơn, là câu ca dao về ơn
nghĩa cha mẹ, mà ta đă biết là gơ bằng bảng
mă (bộ chữ) VIQR. H́nh
12: Văn bản viết
dưới dạng VIQR (c̣n gọi là VietNet). Tệp này ta đặt
tên là ChaMe.txt và chứa trong thư mục (directory) C:\CaDao. Nay ta muốn chuyển
mă tệp này qua mă Unicode và lưu giữ (save) nó
dưới tên tệp tương tự trong một
ngăn tiểu thư mục (subdirectory) khác. Ta làm các
bước sau đây: H́nh
13: Hoán
chuyển văn bản trơn. 1.
Chọn [Trang Chính ( 2.
WinVNKey sẽ hiển thị
bảng Hoán Chuyển như H́nh 13, ta điền thông
số thích hợp vào ô “Tệp nguồn” và ô “Tệp
đích” ở trang “Văn Bản Trơn”. 3.
Trong hàng “Văn bản
nguồn”, chọn [Tệp] và [3.VIQR (Vietnet)] v́ tệp
nguồn ở mă VIQR. 4.
Trong hàng “Văn bản
đích”, chọn [Tệp] và [4.Unicode] v́ ta muốn
chuyển tệp qua mă Unicode. 5.
Trong nhóm “Tệp nguồn”,
nhấn nút có h́nh mở tệp để đến thư mục và chọn đúng tệp
nguồn. 6.
Trong nhóm “Tệp đích”,
chọn tùy chọn [Cùng tên tệp, khác tên tiểu thư
mục] theo cách như H́nh 14: H́nh
14: Chọn
cách tạo ra tệp đích (WinVNKey sẽ tự
động điền vào ô “Thư mục” và ô “Tên
tệp” ở nhóm “Tệp đích”. Nếu ta không thích các
tên tệp và tên thư mục mà WinVNKey điền vào th́
ta có thể sửa chúng lại theo ư riêng của ta). 7.
Nhấn nút “Hoán chuyển”
để chuyển mă. 8.
Xem thông tin kết quả
trong hộp “Kết quả”. 9.
Khi chữ hiện ra là “xong”,
ta có thể xem lại kết quả chuyển mă ở
tệp ChaMe.txt bằng cách nhấp mũi tên ở chữ
màu xanh “Tên tệp”. Tệp ChaMe.txt
sẽ hiện ra như H́nh 15: H́nh
15: Kết
quả hoán chuyển văn bản dạng VIQR sang Unicode ◊ Không biết mă của văn
bản nguồn WinVNKey có thể tự
đoán được mă của văn bản nguồn.
Cũng cùng ví dụ tệp ChaMe.txt ở trên, nếu ta
không biết chắc chắn mă của văn bản nguồn
là mă ǵ, ở bước thứ 4, ta có thể chọn
["0. Tự động đoán bộ chữ ”] ở
hàng “Văn bản nguồn” như H́nh 16: H́nh
16: Nhờ WinVNKey đoán
bảng mă nguồn Sau đó, ta nhấn nút
“Hoán chuyển”, hộp “Kết quả” sẽ cho thấy
kết quả đoán bảng mă và kết quả
chuyển mă. Nếu kết quả chuyển mă bị sai,
ta có thể nhấn lên cụm chữ xanh "Kết
quả" để xem chi tiết của việc
đoán mă. Ta sẽ thấy danh sách các bảng mă
được liệt kê dựa theo số lượng chữ
sai chính tả từ ít lỗi nhất đến
nhiều lỗi nhất. Bảng mă được
chọn chính là bảng mă đầu tiên có ít chữ sai
chính tả nhất. Trong trường hợp có nhiều
bảng mă đồng hạng (có cùng số chữ sai
chính tả), trên lư thuyết ta có thể chọn bất
cứ bảng mă nào làm bảng mă nguồn cũng được. Nếu việc chọn
bảng mă đầu tiên này cho ra kết quả hoán
chuyển sai, ta hăy hoán chuyển lại. Lần này, ta chọn bảng mă
nguồn là bảng mă thứ nh́ (có ít lỗi thứ nh́)
chứ không nên chọn "0. Tự động đoán
bộ chữ”. Cứ tiếp tục quá tŕnh này chừng
một vài lần, ta sẽ có kết quả chuyển mă
đúng. Trong thực tế,
nếu gặp văn bản toàn tiếng Anh (tức
bảng mă ASCII), kết quả đoán mă sẽ cho
nhiều đáp số v́ hầu hết tất cả các
bảng mă tiếng Việt đều có chứa bảng
mă ASCII. Trong trường hợp này, ta có thể nói văn
bản dùng bảng mă ASCII (chính xác nhất) mà cũng có
thể nói văn bản dùng bảng mă VISCII, VNI, VPS, ABC,
v.v. Khi tiến hành đổi
th́ bảng mă nào cũng sẽ cho ra kết quả
giống nhau. B. Chuyển mă từ clipboard bằng hộp
thoại Hoán Chuyển Nếu ta chỉ có nhu
cầu chuyển mă một đoạn văn bản mà
thôi, cách tốt nhất là copy đoạn văn bản
đó vào clipboard rồi dùng chức năng chuyển mă từ
Clipboard. Chức năng này chỉ thuần túy hoán
chuyển mă của các chữ mà gạt bỏ tất
cả các thông tin về định dạng, nghĩa là
chỉ hoán chuyển nội dung mà thôi. Do đó, ta có
thể chuyển mă trên từng đoạn văn bản
của tệp ở bất cứ dạng nào: *.doc, *.txt,
Notepad, v.v… Ví dụ: Tôi mới mua
máy vi tính. Trong máy có Microsoft Word và chỉ có các phông của
mă Unicode (như Arial, Tahoma, Times New Roman …); chứ chưa
tải xuống phông của các mă tiếng Việt nào khác,
ngoài Unicode. Nay bạn tôi gởi cho tôi một bài ca dao
tệp (file) Hoa sen.doc gơ
trên Microsoft Word và gởi qua email ở bản đính kèm
(Attachment). Khi mở tệp ở Attachment ra, tôi thấy
như H́nh 17: H́nh
17: Văn
bản không đọc được v́ dùng phông không
đúng với bảng mă. Tôi không biết bài ca dao
trên được bạn tôi gơ bằng bảng mă
ǵ, nên để đọc được cũng
như để lưu giữ bài ca dao ở mă Unicode, tôi
làm các bước như sau: H́nh
18: Hoán
chuyển văn bản nằm trong clipboard. 1.
Trong Microsoft Word, chọn bôi
đen văn bản rồi copy [Select All > Copy] th́ toàn
bộ văn bản sẽ được đưa vào
bộ nhớ bảng ghi tạm (clipboard). 2. Khởi động WinVNKey. 3.
Chọn [Trang Chính ( 4.
WinVNKey sẽ hiển thị
bảng Hoán Chuyển, ta chọn thông tin thích hợp cho
hàng “Văn bản nguồn” và hàng “Văn bản đích”
ở trang “Văn Bản Trơn” như H́nh 18 ở trên. 5.
Nhấn nút “Hoán chuyển”. 6.
Xem kết quả chuyển
mă trong hộp “Kết quả”. 7.
Trở lại Microsoft Word,
chọn [Edit > Paste] để dán toàn bộ văn
bản vừa được chuyển mă ở bảng
ghi tạm trở lại MS Word. Kết quả như H́nh
19: H́nh
19: Văn
bản sau khi copy trở lại từ clipboard. Lưu ư:
Trong bước 1, ta có thể chọn bôi đen chỉ
một phần của tệp. Ta cũng có thể dùng
[Cut] thay v́ [Copy]. C. Chuyển mă từ clipboard bằng tŕnh
đơn (menu) Phương
pháp chuyển mă từ clipboard vừa tŕnh bày ở trên
tương đối mất thời giờ v́ phải
thông qua hộp thoại Hoán Chuyển Văn Bản
Trơn. WinVNKey hỗ trợ một phương pháp hoán
chuyển rất nhanh như sau. 1. Chọn
bôi đen một đoạn văn bản. 2. Nhấn
thả phím Ctrl hai lần. 3. Đè
chuột phải để hiện ra menu hoán chuyển
như H́nh 3. 4. Rồi
nhấn chuột lên menu hoán chuyển B (H́nh 3). 5. Kết
quả hoán chuyển sẽ lập tức thay thế
đoạn chữ bôi đen mà ta không cần phải dán
(paste) ǵ cả. Đôi
khi ta chỉ muốn đổi để xem thử
kết quả mà thôi chứ không muốn kết quả
hoán chuyển thay thế đoạn chữ bôi đen.
WinVNKey đă tiên liệu trường hợp này và cung
cấp menu E1. Cụ thể
trong 5 bước kể trên, bước (4) và (5)
được thay thế như sau: 4’. Rồi nhấn
chuột lên menu hoán chuyển E1 (xem
H́nh 3) 5’. Kết quả hoán
chuyển sẽ được chứa trong một
tệp nháp và hiển thị bằng Notepad. Làm
sao WinVNKey biết bảng mă nguồn và đích để
hoán chuyển? Trong
bước 4 kể trên, làm sao WinVNKey biết bảng mă
nguồn và đích mà hoán chuyển cho đúng? Câu trả
lời là WinVNKey dựa vào thông tin ở menu C (H́nh 3). Nếu bảng mă liệt kê
ở menu C không đúng ư muốn, người dùng có
thể nhấn vào menu này để hiện ra hộp
thoại chọn bảng mă như H́nh 20. H́nh
20: Hộp
thoại cho phép chọn trước mă nguồn và mă
đích. Hộp này có 2 combobox
chứa danh sách bảng mă nguồn và bảng mă đích.
Hai danh sách này giống hoàn toàn như hai danh sách sách
bảng mă nguồn và bảng mă đích trong hộp
thoại Hoán chuyển Văn bản trơn ở H́nh 13.
Sau khi chọn xong bảng mă nguồn và đích, ta nhấn
OK th́ hai bảng mă này sẽ có hiệu lực vĩnh
viễn cho menu B và E1 ngoại trừ khi ta chọn lại
khác hơn. D. Chuyển mă từ clipboard bằng phím nóng Nếu
để ư nh́n menu hoán chuyển ở H́nh 3, ta sẽ
thấy như sau: ·
Menu B có
shortcut <CTRL-C> <CTRL> <B>, nghĩa là nhấn
CTRL-C để copy, rồi nhấn thả phím Ctrl một
lần, xong nhấn phím B (đừng nhấn phím Shift). ·
Menu E1 có
shortcut <CTRL-C> <CTRL> <D>, nghĩa là nhấn
CTRL-C để copy, nhấn thả phím Ctrl một
lần, xong nhấn phím D (đừng nhấn phím Shift) và chuột. Tóm
lại, thay v́ dùng chuột, ta có thể dùng phím nóng như
sau: 1.
Để hoán chuyển và
thay thế trực tiếp trong văn bản: - Chọn bôi đen
một đoạn văn bản. - Nhấn chuỗi phím <CTRL-C> <CTRL> <B>. 2.
Để hoán chuyển và
hiển thị trong tệp nháp: - Chọn bôi đen
một đoạn văn bản. - Nhấn chuỗi phím
<CTRL-C> <CTRL> <D>. 7. HOÁN CHUYỂN VĂN
BẢN DẠNG TELEX, VNI, VIQR (VietNet)
Giả sử một
người bạn muốn gửi cho ta một
đoạn văn như sau: Thí dụ: Phấn son tô
điểm sơn hà Làm cho rỡ mặt
đàn bà nước Nhưng người
ấy lo ngại người nhận không đọc
được v́ không có đúng phông nên đă quyết
định gửi đoạn văn đó dưới
dạng một trong những qui ước sau đây: (1) Telex tiêu chuẩn: Phaasn son too ddieerm sown haf
Lafm cho rowx mawjt ddafn baf
nuwowsc (2) Qui ước dùng
dấu theo cách gơ VNI tiêu chuẩn: Pha61n son to6 d9ie63m so7n ha2
La2m cho
ro74 ma85t d9a2n ba2 nu7o71c Nam. (3) Qui
ước VIQR (VietNet) tiêu chuẩn: Pha^'n son to^ ddie^?m so+n ha`
La`m cho
ro+~ ma(.t dda`n ba` nu+o+'c Nam. Vấn
đề đặt ra là làm sao ta có thể dùng WinVNKey
để đổi các đoạn văn (1-3) trở
về dạng chữ Việt thực sự. A. Hoán chuyển như một bảng mă Mỗi chữ (character)
trong những đoạn văn trên (1–3) đều là
những chữ nằm trên bàn phím Mỹ, nghĩa là
bảng mă của chúng đều là bảng mă ASCII. Nếu xét theo khía
cạnh từng kư tự một th́ các đoạn văn
này là bảng mă ASCII. Nhưng nếu
chọn bảng mă nguồn là ASCII th́ mỗi kư tự trong
đoạn văn trên đều là kư tự Việt
cả, nên sau khi đổi xong ta sẽ được
kết quả giống hệt như đoạn văn
nguồn. Vấn đề mấu
chốt ở đây là làm sao kết hợp các chuỗi kư
tự lại thành một kư tự có dấu, chẳng
hạn, kết hợp ba kư tự a^' thành chữ
ấ. Để giải
quyết điều này, WinVNKey tạm thời coi qui
ước Telex, VNI, VIQR như là những bảng mă chữ
Việt. Các bảng mă này được liệt kê ở
menu số đánh số 47 (cho Telex), hoặc 48 (cho VNI), hoặc
số 3 (VIQR) như trong H́nh 21.
Do
đó, muốn hoán chuyển các đoạn văn trên sang chữ Việt thực sự, ta
chọn như sau: -
Đoạn văn (1) có mă nguồn là Telex (menu số 47) -
Đoạn văn (2) có mă nguồn là VNI (menu số 48) -
Đoạn văn (3) có mă nguồn là VIQR (menu số 3) - C̣n
văn bản đích th́ chọn bảng mă Unicode hoặc
bất cứ bảng mă nào ta muốn. H́nh
21:
Chọn menu thích hợp với qui ước dấu trong
văn bản nguồn. Bây giờ ta hăy
tiếp tục thí dụ ở tiểu mục A ở
trên. Giả sử người bạn không tuân theo đúng
qui ước tiêu chuẩn mà lại tùy tiện dùng
một số dấu đặc biệt, tuy
được nhiều người dùng, nhưng lại
không nằm trong tiêu chuẩn được chính thức
công nhận. Chẳng
hạn, (4) Telex tùy tiện
(dùng dấu [ cho ư và dấu ] cho ơ) Phaasn son too ddieerm sown
haf Lafm cho rowx mawjt ddafn
baf n[]sc (5) Qui ước
VietNet tùy tiện (dấu trăng là <, dấu mũ là ^,
dấu móc là *) Pha>'n son to>
d-ie>?m so*n ha` La`m
cho ro*~ ma<.t d-a`n ba` nu*o*'c Nam. Nói chung, khi văn
bản nguồn dùng qui ước dấu một cách tùy
tiện như thế này, muốn hoán chuyển
được th́ WinVNKey phải đặt ra thêm
nhiều menu: Telex 1, Telex 2, Telex 3, ..., hoặc VietNet 1,
VietNet 2, ... Nhưng dù có đặt ra thêm th́ cũng không
thế nào lường trước được các
dấu tùy tiện sẽ thay đổi như thế nào.
Do đó, việc đặt thêm menu là chuyện không
thực tế. Nếu phân tích
kỹ các đoạn văn (4-5) trên đây th́ thấy
chúng thực sự giống hệt các chuỗi phím
chữ mà người dùng gơ vào văn bản khi gơ chữ
Việt bằng một trong các phần mềm như
WinVNKey, v.v. Nhưng nếu
lúc gơ người dùng tắt phần mềm này, th́
kết quả là các dấu không kết hợp như các
đoạn văn trên đây. Từ nhận xét
này, ta có thể thấy ngay cách giải quyết việc
hoán chuyển đoạn văn (4) và (5) trên đây như
sau: -
Trước hết
chọn hoặc điều chỉnh kiểu gơ sao cho phù
hợp với qui ước dấu trong văn bản
nguồn. -
Sau đó gơ lại
văn bản nguồn từ đầu đến
cuối. -
Nhưng nếu ta
phải tự gơ lại, sao không nhờ WinVNKey tự gơ
lại dùm cho ta? 1. Tự ḿnh gơ lại toàn bộ văn bản Đây là cách
đơn giản nhất, nhưng mất thời gian
nhất. a. Thí
dụ 1: Chuyển dạng Telex của đoạn văn
(4) sang tiếng Việt: Chọn
kiểu gơ là "9. Telex 2" rồi gơ lại
đoạn văn (4). b. Thí
dụ 2: Chuyển dạng VietNet của đoạn
văn (5) sang tiếng Việt : Chọn
kiểu gơ là "5. VietNet".
Nhưng trước khi gơ lại đoạn văn
(4), ta hăy nhấn lên hyperlink "Kiểu gơ" ở trang
Chính để xem xét lại qui ước về dấu
có khớp với qui ước trong đoạn văn (5)
hay không (H́nh 22). H́nh
22:
Qui
ước dấu dùng trong kiểu gơ "5. VietNet". Đoạn văn (5)
dùng qui ước dấu mũ là > và dấu trăng là
<, nhưng dấu mũ > không có trong H́nh 19. Như
vậy, ta cần điều chỉnh WinVNKey bằng cách
gơ thêm dấu > vào các ô nằm dưới các mẫu
tự â, ê, và ô như trong H́nh 23. WinVNKey cho phép ta
định nghĩa tối đa 4 kư tự cho mỗi
dấu (muốn biết thêm chi tiết, nhấn lên icon
h́nh chữ â, ê, v.v.). Sau khi
điều chỉnh xong, ta gơ lại đoạn văn
(5) từ đầu. H́nh
23:
Cho
phép cả hai dấu ^ và > tượng trưng dấu
mũ. 2.
Nhờ WinVNKey tự động gơ lại toàn bộ
văn bản Cách nhanh nhất là nhờ WinVNKey tự động gơ
lại văn bản nguồn dùm cho ta. Nhưng
trước hết, ta phải cài đặt kiểu gơ
cho đúng với văn bản nguồn. Nếu cần,
ta phải sửa lại qui ước dấu cho khớp
với dấu dùng trong văn bản nguồn, chẳng
hạn như trong thí dụ 2 ở tiểu mục
trên. H́nh 24 dưới đây cho thấy tất cả các
menu hoán chuyển từ số 200 trở đi là menu
tự động gơ lại văn bản nguồn. ·
Menu
số 200 là cách gơ lại dựa theo các
thông số của bàn phím hiện thời. ·
Menu
số 201 đến 215 tương ứng với các
kiểu gơ từ số 1 đến số 15 ở trang
Chính. Khi chọn một trong những menu này, ta không cần
phải thay đổi cách cài đặt bàn gơ ở
bất cứ trang nào. H́nh
24:
Menu
cho phép WinVNKey tự động gơ lại văn bản
nguồn. a. Menu 200 Khi chọn menu nay, ta sẽ thấy hiện ra như
H́nh 25. H́nh
25:
Chuyển văn bản nguồn bằng cách tự
động gơ lại. Ta có thể nhấn nút có dấu hỏi để xem
giải thích chi tiết về cách tự động gơ
lại này. Cụ thể, phương pháp này dùng tất
cả các thông số hiện tại của WinVNKey,
chẳng hạn Cách kết
hợp dấu và Macro
ở trang Chính, chọn các ngôn ngữ ở trang Ngôn
Ngữ, các tùy chọn ở trang Cao cấp, v.v. b. Menu 201
đến 215 Khi chọn menu này và nhấn nút có dấu
">>", ta sẽ thấy như H́nh 26. Cụ
thể, phương pháp này khác với Menu 200 ở
chỗ nó chỉ dựa vào các thông số của Kiểu gơ và Cách kết hợp dấu mà thôi, và các thông số
này hoàn toàn độc lập với trang Chính. Chẳng
hạn, H́nh 24 đă chọn Kiểu gơ là "205. VietNet"
và Cách kết hợp dấu là "1. Vần kiểu
VietNet (Gơ dấu sau chữ cái, kết hợp nếu là
vần Việt)", trong khi đó trang Chính có thể có
kiểu gơ khác và Cách kết hợp dấu khác. Do đó,
khi chọn menu từ 201 đến 215, các tùy chọn
ở trang Chính, Ngôn ngữ, Cao cấp, Macro, v.v. không
hề ảnh hưởng đến việc gơ lại. Chú ư rằng nếu muốn điều
chỉnh lại các tùy chọn của Kiểu gơ và Cách
kết hợp dấu, ta phải trở về trang Chính
và nhấn lên các hyperlink tương ứng. H́nh
26:
Chọn
gơ lại dùng Kiểu gơ và Cách kết hợp dấu riêng
biệt 8. HOÁN CHUYỂN VĂN
BẢN VIQR MỘT CÁCH THÔNG MINH
Việc hoán chuyển văn bản
dạng VIQR (VietNet) đă được tŕnh bày ở
mục số 7. Phần này sẽ đề cập
một cách chi tiết hơn v́ hiện nay vẫn c̣n
rất nhiều thông tin bài vở đăng dưới
dạng VIQR, chẳng hạn diễn dàn nhóm
soc.culture.vietnamese trên Internet hay các nhóm điện thư
(mailing list). A.
Dạng VietNet có thể bị hoán chuyển sai lạc ư
nghĩa Văn bản
viết dưới dạng VIQR có lợi điểm là
không bị biến dạng khi gửi qua email hoặc các
môi trường điện toán khác nhau (Windows, Dos, Unix,
Linux, Mac). Ngoài ra trong trường hợp không có phần
mềm hoán chuyển, người dùng vẫn có thể
đoán ra ư nghĩa, dù tốc độ đọc
chậm hơn, v́ các kư hiệu tượng trưng cho
dấu phụ có h́nh dạng tương tự như
dấu tiếng Việt. Chẳng hạn, khi đọc
hai câu dưới đây th́ hầu như ai cũng có
thể đoán ra nghĩa của chúng. (a) Cha(?ng co' chi. (b) To^i no'i chuye^.n vo+'i
chi. Thanh. Tuy nhiên, dấu
chấm và dấu chấm hỏi trong văn bản VIQR
tạo ra nhiều trường hợp hoán chuyển
lầm lẫn v́ chúng có thể vừa dấu ngắt câu
vừa là dấu thanh khi chúng đứng ngay sau một
nguyên âm. Trong thí dụ trên,
cùng viết là "chi.", nhưng dấu chấm
đóng vai tṛ là dấu chấm câu trong ví dụ (a) và là
dấu thanh trong câu (b). Sở dĩ ta biết
được điều này là v́ bộ năo của ta
xử lư một cách nhanh chóng và tự động gạt
bỏ những chữ vô lư. Thật vậy, bộ năo
của ta xử lư như sau: • Chẳng có chi. Chọn chi. hay chị ? Năo
tự động loại bỏ chữ chị v́ câu
văn "Chẳng có chị" nghe ngớ ngẩn
hơn câu văn "Chẳng có chi". • Tôi
nói chuyện với chị Thanh. Chọn chi. hay
chị? Năo tự
động loại bỏ chữ "chi." v́ chữ
này làm cho câu văn trở thành ngớ ngẩn hơn là
chữ "chị". Nhưng máy
điện toán không có khả năng phán xét như thế
này trừ khi ta lập kho dữ liệu đồ sộ
chứa tất cả các câu thường dùng để nó
có thể so sánh. Để giải
quyết sự mù mờ này, qui ước VIQR tiêu
chuẩn đ̣i hỏi ta phải chèn dấu thoát (escape
character) trước một dấu ngắt câu thực
sự để báo cho biết dấu đó không phải
là dấu thanh. WinVNKey
chọn dấu thoát mặc định là dấu chéo
ngược \ (xem
trang Phím đặc biệt trong H́nh 27). H́nh
27:
Trang
Phím đặc biệt cho phép tự chọn phím thoát B. Dùng dạng VIQR chuẩn
để tránh sai lạc ư nghĩa Theo qui ước VIQR tiêu chuẩn, ta
phải chèn dấu thoát trước dấu chấm
của câu (a), nghĩa là phải viết (a) và (b) như
sau: (a') Cha(?ng co' chi\. (b') To^i no'i chuye^.n vo+'i chi. Thanh. Tuy nhiên không phải ai cũng biết
qui luật này, cũng như có người biết mà
không dùng v́ nó làm cho văn bản khó đọc hơn.
Chính v́ lư do này mà ta thấy tuyệt đại đa
số các bài đăng trên diễn đàn
soc.culture.vietnamese không dùng dấu thoát. C̣n về chữ
tượng trưng cho dấu, mỗi người dùng
một kiểu: có người chọn < cho dấu
trăng, > cho dấu mũ, / cho dấu sắc, \ cho
dấu huyền. Để giúp cho độc giả
của các diễn đàn này có thể hoán chuyển văn
bản VietNet sang chữ Việt thực sự, WinVNKey
cung cấp rất nhiều chức năng nhanh chóng và
thông minh. C.
Hoán chuyển nhanh chóng dạng VIQR sang Unicode 1. Hoán chuyển nhanh từ VIQR sang
Unicode bằng chuột và menu: ·
Dùng chuột bôi đen văn bản VIQR (hoặc
nhấn CTRL-A). ·
Nhấn thả phím Ctrl hai lần. ·
Đè chuột phải để hiện menu như
H́nh 3. ·
Nhấn
lên menu E2 hoặc E3. ·
Kết
quả hiện ra trong Notepad với tên tệp là clipbd.txt. 2. Hoán chuyển nhanh từ VIQR sang
Unicode bằng phím nóng: ·
Chọn
bôi đen văn bản VIQR (nhấn CTRL-A chẳng
hạn). ·
Nhấn
Ctrl-C để copy. ·
Nhấn
thả phím Ctrl. ·
Nhấn
thả phím V hoặc A. ·
Kết
quả hiện ra trong Notepad với tên tệp là clipbd.txt. WinVNKey cho phép thay đổi qui
ước về dấu, thay đổi qui luật kết
hợp dấu (bỏ dấu tự do hay phải bỏ
dấu sát ngay sau nguyên âm), qui định khi nào kết
hợp hoặc không kết hợp dấu chấm
(hoặc chấm hỏi) ở cuối câu. Để
thấy được chức năng này, ta có thể: • Nhấn thả phím Ctrl 2 lần, xong
đè chuột phải để hiển thị menu
như H́nh 3, rồi nhấn menu D. • Hoặc nhấn nút ">>"
của hộp thoại hoán chuyển văn bản
trơn ở H́nh 13. Khi đó, WinVNKey sẽ hiển thị
hộp thoại như H́nh 28. H́nh
28:
Chọn
thông số cho hoán chuyển văn bản dạng VIQR. Sau đây là mô tả sơ lược
H́nh 28: ·
Nhấn
lên hyperlink A để diều chỉnh
qui ước về dấu sao cho phù hợp với
văn bản nguồn. ·
Nhấn
lên hyperlink B để điều chỉnh các thông số
của cách kết hợp dấu. ·
Nhấn
lên combobox dưới hyperlink B để chọn cách
kết hợp dấu. ·
Chức
năng C: chọn cách xử lư dấu chấm khi nó ở
cuối câu mà lại nằm sau nguyên âm. H́nh 28 đang dùng tùy chọn 2,
nghĩa là luôn luôn kết hợp dấu chấm với
nguyên âm, trừ khi dấu chấm đó ở cuối
một số từ. Số
từ này được liệt kê trong một tệp
riêng, có thể mở ra để thay đổi bằng
cách nhấn lên nút ">>" bên cạnh. ·
Chức
năng D: chọn cách xử lư dấu chấm hỏi khi
nó ở cuối câu mà lại nằm sau nguyên âm. H́nh 27
đang dùng tùy chọn 2, nghĩa là luôn luôn kết hợp
dấu chấm hỏi với nguyên âm, trừ khi dấu
đó ở cuối một số từ. có thể
mở ra để thay đổi bằng cách nhấn lên
nút ">>" bên cạnh. ·
Nhấn
lên hyperlink E và F để xem giải thích chi tiết. 9. HOÁN CHUYỂN PHÔNG CHO
VĂN BẢN ĐỊNH DẠNG RTF
hành WIndows 98 SE trở WinVNKey có khả
năng hoán chuyển văn bản RTF từ nhiều phông
nguồn sang nhiều phông đích khác nhau. Khi WinVNKey hoán chuyển
phông, nó cũng tự động đổi luôn bảng
mă (bộ chữ) của phông nguồn sang bảng mă
của phông đích mà không cần người dùng. Chức năng hoán
chuyển văn bản RTF của WinVNKey có đặc
điểm là bảo toàn kiểu phông, màu sắc,
đậm lợt, cỡ chữ, loại chữ nghiêng,
v.v. của văn bản nguồn. Để hoán chuyển văn bản
RTF, ta phải lưu trữ (save) văn bản ở
dạng *.rtf. Cách lưu trữ: [Word Document (*.doc) > File
> Save As > Rich Text Format (*.rtf)]. Ví
dụ: Một nhà xuất bản có một tệp văn
bản “Tuyển Tập Truyện Ngắn” (Tuyen Tap Truyen
Ngan.doc) viết bằng MS Word Document với nhiều phông
của Unicode hoặc VPS, hoặc TCVN khác nhau, kích cỡ
khác nhau, màu sắc khác nhau. Nay muốn đổi sang phông
VNI để in thành sách v́ từ lâu đă hệ thống
in ấn đă quen dùng phông chữ VNI, nhà xuất bản này
có 3 chọn lựa như sau: (a)
Mở tệp nguyên thủy ra, copy từng đoạn
một, hoán chuyển mă, rồi paste trở lại. Phương
pháp này đă được mô tả ở mục 6.C và
6.D.1 ở trên. (b)
Hoặc lưu trữ (save) văn bản ở dạng
*.txt rồi đổi từ văn bản trơn qua mă
VNI, xong tự ḿnh khôi phục lại định dạng. Khi
lưu trữ văn bản ở dạng *.txt, tất
cả thông tin về định dạng sẽ mất
đi, chỉ c̣n nội dung văn bản mà thôi. Muốn
phục hồi lại định dạng, ta phải
tự làm lại từ đầu một cách thủ công:
dùng Microsoft Word để mở văn bản, tự
điều chỉnh lại định dạng, màu
sắc, kiểu chữ sao cho giống với văn
bản gốc, rồi cuối cùng lưu trữ văn
bản ở dạng *.doc và in ra giấy. (c)
Hoặc lưu trữ văn bản ở dạng *.rtf
rồi nhờ WinVNKey đổi sang phông VNI. Sau
khi đổi xong, văn bản mới sẽ hầu
như giống hệt văn bản nguồn. Ví dụ
nếu văn bản nguồn dùng phông Times New Roman
hoặc VPS-Times th́ văn bản đích sẽ tự
động được đổi qua phông VNI-Times v́
phông này gần giống phông Times New Roman hoặc VPS-Times.
Có tinh mắt mới nh́n ra sự khác biệt giữa các
phông VNI-Times, VPS-Times và Times New Roman. Nếu
nhà xuất bản chọn cách (c) th́ phải làm các
bước như sau: H́nh 29: Hộp thoại hoán chuyển văn bản
định dạng RTF. Dùng Microsoft Word
để mở tệp “Tuyển Tập Truyện
Ngắn”. Giả sử tệp này là “Tuyen Tap
Truyen Ngan.doc” nằm trong thư mục (directory)
“C:\Download”. 1. Lưu
trữ tệp này ở dạng *.rtf [Word Document (*.doc) > File > Save As >
Rich Text Format (*.rtf)]. 2. Chọn [Trang Chính ( 3. Điền thông số thích
hợp vào nhóm “Tệp nguồn” và nhóm “Tệp đích”
ở trang “Văn Bản RTF” như h́nh này. 4. Trong nhóm “Chọn bảng
đổi phông - Bảng”, chọn [Đổi sang phông
VNI] v́ ta muốn chuyển tệp qua phông VNI. 5. Trong nhóm “Tệp nguồn”,
nhấn nút có h́nh mở tệp để đến thư mục và chọn đúng tệp
nguồn. 6. Trong nhóm “Tệp đích”,
chọn tùy chọn [Cùng tên tệp, khác tên tiểu thư
mục] theo H́nh 30 như sau: H́nh
30: Chọn thư mục
cho tệp đích. 7.
(WinVNKey sẽ tự
động điền vào ô “Thư mục” và ô “Tên
tệp” ở nhóm “Tệp đích”. Nếu ta không thích các
tên tệp và tên thư mục mà WinVNKey
điền vào th́ ta có thể sửa chúng lại theo ư
riêng của ta). 8.
Nhấn nút “Hoán chuyển”
để chuyển phông. 9.
Xem thông tin kết quả
trong hộp “Kết quả”. 10.
Khi chữ hiện ra là “xong”,
ta có thể xem lại kết quả chuyển phông ở
tệp Tuyen
Tap Truyen Ngan.rtf
bằng cách nhấp mũi tên ở
chữ màu xanh “Tên tệp”. 11.
Sau
cùng, lưu giữ tệp này ở dạng nguyên thủy
*.doc [Rich Text Format (*.rtf) > File > Save As > Word Document
(*.doc)]. Từ ví dụ trên, ta có
thể chuyển từ phông này sang phông khác một cách
dễ dàng, chẳng hạn ta có bài viết trong máy dùng
phông chữ VISCII, TCVN, VPS,
VNI, … ta có thể đổi
sang phông của Unicode rồi đưa lên mạng một
cách rất nhanh chóng. Nói chung, chức năng hoán chuyển
văn bản RTF của WinVNKey rất phong phú. Trên đây
chỉ một ví dụ căn bản mà thôi. Muốn
biết chi tiết, ta xem thêm phần “Hướng
dẫn” ở trong khung “Đổi Phông RTF” [Trang Chính
WinVNKey > Chạy > Hoán chuyển > Văn bản RTF
> Bảng > Mũi tên màu đen kế chữ Bảng] Cần
nói thêm, có sự khác biệt giữa các phần mềm
khác và WinVNKey về hoán chuyển văn bản RTF. ◊
Các phần mềm khác: Coi toàn bộ văn bản
được viết theo 1 bảng mă duy nhất, thí
dụ là VNI. Rồi tiến
hành đổi mă, xong đổi tên fonts. V́ lư do này,
nếu tệp nguồn có chứa nhiều bảng mă (có
đoạn dùng VNI, có đoạn dùng VPS, có đoạn
dùng ABC, có đoạn dùng Unicode, v.v.) th́ các phần mềm
này không đổi được. ◊
WinVNKey: Ta không cần chọn bảng mă nguồn và
bảng mă đích. Ta có thể dùng nhiều loại
phông/bảng mă khác nhau trong tệp nguồn (có nghĩa là
có thể có một số cụm chữ là VNI, một
số cụm chữ khác là VPS, v.v.) Ta
có thể quyết định tên phông đích. Thí dụ,
khi đổi ra phông Unicode, ta có thể chọn như sau: ·
Tất cả phông
nguồn tựa tựa như Courier (VISCII phông Minh Quan, VNI
phông Aptima, VPS phông x nào đó, v.v.) ta có thể chọn
đổi ra Courier New. ·
Tất cả phông
nguồn tựa tựa như Times (VISCII phông VI Times, VNI
phông VNI-Times, VPS phông x nào đó giống Times,
…) ta có thể chọn đổi ra Times New Roman. 10. KẾT LUẬN
Ngoài các chức
năng đặc biệt được tŕnh bày ở
trên, WinVNKey c̣n nhiều chức năng đa dạng khác. Muốn
t́m hiểu các chức năng này, khi chạy WinVNKKey,
chỉ cần nhấn các chữ màu xanh (hyperlinks) liên
hệ để được giải thích tỉ
mỉ. WinVNKey là phần mềm gơ chữ
Việt và các ngôn ngữ khác trong môi trường Windows do
nhóm thảo chương TriChlor tại Hoa-Kỳ thực
hiện từ năm 1992. Kể từ phiên bản 4.x.x
trở đi, TS Ngô Đ́nh Học đă nâng cấp WinVNKey
lên thành bộ gơ đa ngữ. WinVNKey chạy trên Windows NT/2K/XP/2003/Vista. Riêng những ai chưa thạo dùng máy
vi tính, có thể đọc thêm bài “Hướng dẫn
cấp tốc phần mềm gơ WinVNKey” ở http://chuvietnhanh.sf.net . Bài này
hướng dẫn cách hạ tải, cài đặt
WinVNKey vào máy, cách chọn các chức năng thường
dùng trong WinVNKey. ************************************** Vài
điều căn bản về QUẢN LƯ PHÔNG TIẾNG VIỆT CHO WINDOWS (Phần Phụ Lục
được viết phỏng theo Lê Hoàn – Mediazone) 1.
Bao nhiêu phông
th́ đủ dùng? 2.
Cách cài thêm
phông chữ. 3.
Cách bỏ
bớt phông chữ. 1.
Bao nhiêu phông th́ đủ dùng? Việc cài đặt
phông cho Windows nhiều hay ít tùy vào nhu cầu của
người sử dụng, nhưng số lượng
quá lớn cũng sẽ làm ảnh hưởng
đến tốc độ làm việc của Windows.
Đối với đa số người dùng, số lượng
phông cơ bản được Windows cung cấp sẵn
là đủ dùng, không cần phải cài đặt thêm. Tuy nhiên, một số phần
mềm gơ tiếng Việt hay đồ họa khi cài
đặt sẽ tự động bổ sung thêm rất
nhiều phông vào Windows, và việc cài đặt các bộ
phông tiếng Việt với đủ loại bảng mă
(ABC, VISCII, VNI, VPS, BK,
…) cũng làm tăng đáng kể tổng
số phông. Để giảm bớt số lượng
phông của Windows, bạn có thể thực hiện theo
các nguyên tắc sau: - Để đọc văn
bản tiếng Việt: Ta chỉ cần cài một phông
đại diện cho một bảng mă tiếng Việt
là bạn đủ khả năng đọc
được tất cả văn bản tiếng
Việt, thí dụ: chỉ cần cài một phông cho
bảng mă VNI 1 byte, một phông cho bảng mă VNI 2 byte là có
thể đọc được tất cả văn
bản được soạn thảo bằng phông VNI mà
không cần cài cả bộ phông VNI với hàng trăm
kiểu phông khác nhau. - Để in văn bản
tiếng Việt: Bạn nên cài một bộ phông
chuẩn có nhiều kiểu phông để phục vụ
in ấn. Khi cần in văn bản được soạn
với các bộ phông tiếng Việt khác, bạn nên hoán
chuyển qua phông/mă của bộ phông chuẩn rồi
tùy chọn kiểu phông phù hợp với kiểu phông
nguồn trước khi in là xong. - Đối với phông
tiếng Anh: Nếu ta không có nhu cầu chế bản
chữ in th́ không cần cài thêm bất cứ phông nào
của các ứng dụng ngoài các phông chữ của
Windows. 2.
Cách cài thêm phông chữ.
Trong cửa sổ Fonts, ta nhấn vào: File > Install New Font ... 3.
Cách bỏ bớt phông chữ. Ta nhấn chuột: Start >
Control Panel > nhấn 2 lần lên biểu tượng
Fonts. Trong cửa sổ Fonts, ta
bấm nút cuối cùng bên phải của thanh công cụ
để chọn kiểu liệt kê chi tiết (Details).
Ta có thể nhấn 2 lần vào tên Fonts để xem
kiểu chữ của nó như thế nào, và nếu có
những phông ta không cần đến, có thể chọn
xóa nó đi nhưng chú ư những điểm sau: - Không được xóa các
phông có biểu tượng chữ A màu đỏ và
chữ O màu xanh. - Chỉ nên xóa những phông có
biểu tượng chữ TT và không trùng ngày với các
phông cơ bản khi cài Windows. © Trần Tư B́nh &
TS. Ngô Đ́nh Học (Web: Chữ Việt Nhanh,
WinVNKey). Email: |
|
|